Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 do tỉnh Sơn La ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 12/09/2016
Ngày có hiệu lực 12/09/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Phạm Văn Thủy
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Sơn La, ngày 12 tháng 9 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2016 - 2017

Để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 theo Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016 - 2017 của Ngành Giáo dục, Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La yêu cầu các cấp, các ngành, các cơ sở giáo dục và đào tạo, cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu như sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG NĂM HỌC 2016 - 2017

1. Tập trung xác định những nhiệm vụ chủ yếu thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong toàn ngành về chấp hành kỷ cương, nề nếp trong các cơ sở giáo dục và đào tạo.

2. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mầm non chú trọng việc chăm sóc, giáo dục trẻ; giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng; giáo dục chuyên nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; tiếp tục duy trì chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; tăng cường các điều kiện cho giáo dục.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ của các cấp học và trình độ đào tạo

1.1. Giáo dục mầm non

Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chuẩn bị tốt tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số và hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng khó khăn; sơ kết 3 năm thí điểm cho trẻ làm quen với tiếng Anh trong trường mầm non.

1.2. Giáo dục tiểu học

Thực hiện mô hình trường học mới phù hợp với điều kiện của địa phương; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; mở rộng tổ chức dạy học 2 buổi/ngày ở những trường có điều kiện (cơ sở vật chất, phòng lớp học, biên chế giáo viên…).

1.3. Giáo dục trung học

Triển khai mô hình trường học mới cấp THCS phù hợp điều kiện thực tiễn; thực hiện Đề án thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú liên cấp THCS, THPT cấp huyện; tổ chức thí điểm dạy tiếng dân tộc Thái, chỉ đạo thực hiện giảng dạy Lịch sử địa phương trong các trường trung học. Tổ chức tốt “Ngày đọc sách trong các trường phổ thông, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú”; thực hiện Đề án tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020. Tuyên truyền về chương trình, nội dung giáo dục khởi nghiệp cho học sinh trong trường phổ thông, nhất là học sinh cấp THPT trong tỉnh.

1.4. Giáo dục đại học và giáo dục chuyên nghiệp

Tiếp tục mở rộng quy mô, đa dạng hóa ngành, nghề đào tạo, hình thức đào tạo, chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp gắn với bảo đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và quy hoạch phát triển nhân lực địa phương; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu lao động.

1.5. Giáo dục thường xuyên

Thực hiện có hiệu quả Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” và Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020”; kiện toàn, củng cố mô hình hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên huyện, thành phố và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới hoạt động thư viện trường học, xây dựng tủ sách, phát triển văn hóa đọc. Tổ chức tốt Tuần lễ hưởng ứng học tập suốt đời năm 2016 với Chủ đề “Phát triển văn hóa đọc trong kỷ nguyên số”.

2. Rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp, hoàn thiện hệ thống giáo dục; xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia; duy trì, nâng cao kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục

2.1. Tiếp tục rà soát quy hoạch mạng lưới giáo dục mầm non, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; tổ chức rà soát, bố trí các lớp học tại bản để đảm bảo số học sinh/lớp và bố trí, sắp xếp giáo viên hợp lý; tiếp tục phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện. Tập trung công tác đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; thực hiện phân luồng, hướng nghiệp sau THCS, THPT và liên thông giữa các chương trình giáo dục, cấp học và trình độ đào tạo.

2.2. Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 1180/UBND-KGVX ngày 21 tháng 4 năm 2016.

2.3. Triển khai thực hiện Nghị định số 20/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 07/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác phổ cập giáo dục. Xây dựng kế hoạch duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và thực hiện tốt công tác xóa mù chữ.

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

Rà soát, đề xuất biên chế đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Thực hiện bồi dưỡng cán bộ quản lý, bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên; đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệpđánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện tinh giản biên chế theo quy định của Chính phủ; nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Đổi mới công tác thi đua - khen thưởng và tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo hướng thiết thực, hiệu quả. Triển khai xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ 14 năm 2017.

4. Đẩy mạnh phân luồng, định hướng nghề nghiệp học sinh phổ thông

[...]