Chỉ thị 14/2008/CT-BGTVT về việc tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong ngành giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 14/2008/CT-BGTVT
Ngày ban hành 22/12/2008
Ngày có hiệu lực 22/12/2008
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 14/2008/CT-BGTVT

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2008

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI

Thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Bộ Giao thông vận tải đã có Quyết định số 448/QĐ-BGTVT ngày 22/02/2005 ban hành Chương trình hành động của Bộ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Chỉ thị số 09/2005/CT-BGTVT ngày 03/06/2005 về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong ngành Giao thông vận tải.

Qua 03 năm triển khai thực hiện, toàn ngành Giao thông vận tải đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác xây dựng, thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông; kiểm tra, kiểm soát môi trường đối với phương tiện giao thông cơ giới; ứng dụng công nghệ xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tuyên truyền, đào tạo nâng cao kiến thức bảo vệ môi trường cho cán bộ, công chức, viên chức. Ngày 01/09/2008, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 2676/QĐ-BGTVT thành lập Vụ Môi trường trong cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ để tham mưu cho Lãnh đạo Bộ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường giao thông vận tải.

Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường giao thông vận tải vẫn đòi hòi sự đổi mới, tập trung, nỗ lực cao hơn nữa của các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành để thực hiện những nhiệm vụ mới được Chính phủ giao, đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội đất nước.

Nhằm tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường giao thông vận tải trong tình hình mới, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chỉ thị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong Ngành tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:

Vụ Môi trường chủ trì, phối hợp với Hội Môi trường GTVT Việt Nam, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức phổ biến, quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho toàn thể đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận tải.

2. Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong toàn ngành theo quy định tại Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23/05/2007 của Chính phủ:

2.1. Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục củng cố, tăng cường nhân lực cho Vụ Môi trường và thành lập bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong cơ cấu tổ chức của các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành.

2.2. Các Tập đoàn, Tổng Công ty và doanh nghiệp nhà nước trong ngành Giao thông vận tải tổ chức bộ phận chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong doanh nghiệp.

3. Tập trung chỉ đạo triển khai những nhiệm vụ được Chính phủ giao và Chương trình hành động của Bộ về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cụ thể như sau:

3.1. Vụ Môi trường:

a/ Chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp chế, các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành tổ chức xây dựng trình Bộ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong ngành Giao thông vận tải.

b/ Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Công nghệ thông tin và các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường giao thông vận tải phục vụ công tác quản lý môi trường.

c/ Chủ trì, phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu về môi trường và phát triển bền vững trong ngành Giao thông vận tải theo Chỉ thị số 26/2007/CT-TTg ngày 26/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

d/ Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong ngành Giao thông vận tải.

đ/ Phối hợp với các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong ngành Giao thông vận tải, đặc biệt chú trọng việc thực hiện quy định về đánh giá tác động môi trường và định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện.

3.2. Vụ Kế hoạch Đầu tư chủ trì, phối hợp Vụ Môi trường, các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành, Viện Chiến lược và Phát triển GTVT tổ chức đánh giá môi trường chiến lược và lồng ghép vấn đề môi trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; đưa vấn đề bảo vệ môi trường thành những nội dung cụ thể trong các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông vận tải; xúc tiến đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường trong ngành Giao thông vận tải.

3.3. Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với Vụ Môi trường chủ động tiếp xúc với các tổ chức quốc tế đề xuất các dự án hỗ trợ kỹ thuật về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực giao thông vận tải.

3.4. Các Tổng Cục, Cục quản lý chuyên ngành thuộc Bộ:

3.4.1 Nhiệm vụ chung:

a/ Xây dựng, trình Bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong lĩnh vực quản lý.

b/ Thực hiện nghiêm chỉnh việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án do Tổng Cục, Cục làm chủ đầu tư và tổ chức thực hiện đầy đủ các cam kết bảo vệ môi trường, chương trình quản lý, giám sát môi trường đã được phê duyệt, xác nhận.

c/ Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực thi pháp luật bảo vệ môi trường đối với các hoạt động giao thông vận tải trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền và báo cáo Bộ trưởng kết quả thực hiện trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

d/ Chỉ đạo đề xuất, đăng ký và triển khai thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức của công chức, viên chức, người lao động về công tác bảo vệ môi trường, an ninh năng lượng và đánh giá, dự báo, giảm thiểu, xử lý ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải trong lĩnh vực quản lý.

3.4.2 Một số nhiệm vụ cụ thể:

a/ Tổng Cục Đường bộ Việt Nam:

[...]