Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024 trên địa bàn tỉnh An Giang

Số hiệu 11/CT-UBND
Ngày ban hành 11/09/2023
Ngày có hiệu lực 11/09/2023
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lê Văn Phước
Lĩnh vực Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/CT-UBND

An Giang, ngày 11 tháng 9 năm 2023

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023-2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

Thực hiện Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành Giáo dục; để phát huy những kết quả đạt được, khắc phục một số hạn chế khó khăn, nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2023-2024 với chủ đề “Đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện tốt các nội dung sau:

I. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về giáo dục, đào tạo

Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua các Nghị quyết theo chức năng quản lý nhà nước của tỉnh nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án, chương trình để cụ thể hóa các chủ trương và định hướng phát triển giáo dục và đào tạo theo từng năm và cho cả giai đoạn, bảo đảm tính hiệu quả, khả thi để thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao cho ngành. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh tự chủ, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển giáo dục.

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp, giao quyền tự chủ cho nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục; thực hiện tốt phân luồng, phân hóa phù hợp với năng lực và phẩm chất cá nhân của mỗi học sinh, hướng đến tính bền vững trong việc đáp ứng nhu cầu học tập theo sở trường của học sinh; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý và tổ chức các hoạt động chuyên môn của nhà trường.

2. Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên

Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục mầm non, tiếp tục hoàn thiện Chương trình giáo dục mầm non mới sau thí điểm, nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; tăng cường quản lý, bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm non; hỗ trợ, nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, khuyến khích các địa phương có điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo. Tiếp tục thực hiện lộ trình Kế hoạch số 206/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2 (2021-2025), định hướng đến năm 2030” và Kế hoạch số 376/KH-UBND về triển khai, thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2022-2030” trên địa bàn tỉnh An Giang.

Triển khai, thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 trên địa bàn tỉnh đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 cấp tiểu học; lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấp trung học cơ sở; lớp 10 và lớp 11 cấp trung học phổ thông. Tiếp tục thực hiện nội dung dạy học lớp 5, lớp 9, lớp 12 Chương trình giáo dục phổ thông 2006 theo hướng tinh giản, phù hợp và tiếp cận Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa các chương trình giáo dục trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập thường xuyên, học suốt đời, xây dựng xã hội học tập. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Xây dựng xã hội học tập, giai đoạn 2021-2030, phối hợp với Hội Khuyến học tỉnh triển khai các mô hình xây dựng “Công dân học tập”; “Đơn vị học tập” tiến đến xây dựng hai thành phố học tập (Long Xuyên và Châu Đốc).

Tăng cường hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục. Tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024; chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp

Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Tiếp tục rà soát đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc của các đơn vị trực thuộc trên cơ sở quy mô số lớp của trường, xác định số lượng viên chức của các vị trí thừa, thiếu. Có giải pháp bảo đảm đội ngũ giáo viên phục vụ Chương trình giáo dục phổ thông 2018, cụ thể như: Tổ chức tuyển dụng hết số biên chế giáo viên đã được giao, ưu tiên tuyển dụng giáo viên mầm non, tiểu học còn thiếu; sắp xếp, điều tiết giáo viên giữa các cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm hợp lý, khắc phục tình trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ; bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ và Tin học. Thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn tuyển dụng giáo viên và hỗ trợ, tạo điều kiện để giáo viên yên tâm công tác.

Tiếp tục triển khai lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học mầm non, phổ thông và thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Triển khai thực hiện công tác đào tạo nâng trình độ chuẩn giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở khóa học 2023-2026 theo Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 10/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Tổ chức xét thăng hạng giáo viên trung học phổ thông năm 2023; tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy trung học cơ sở môn khoa học tự nhiên, môn Lịch sử, Địa lý. Rà soát, thực hiện tốt quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp, đạt chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu việc triển khai, thực hiện đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018; nâng cao năng lực giáo viên tham gia công tác tư vấn tâm lý, giáo viên chủ nhiệm, tổ chức đoàn, đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện học sinh.

4. Bố trí, phân bổ ngân sách Nhà nước và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục

Có giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu đảm bảo phục vụ yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tiếp tục triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao phụ trách đối với các Chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 gắn với Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Ưu tiên củng cố phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú.

5. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng, an ninh

Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục. Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030”, Chương trình “Giáo dục cách mạng, lối sống văn hóa cho thanh niên, thiếu niên nhi đồng trên không gian mạng giai đoạn 2022-2030”; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường; Đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025”,… Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ quản lý, giáo viên, người lao động theo từng đối tượng trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục.

6. Tăng cường công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm an toàn trường học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh

Triển khai hiệu quả công tác giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện, hạnh phúc. Triển khai hiệu quả Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025; Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 31/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thể dục thể thao quần chúng tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh các hoạt động thể thao trong học sinh, học viên gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc Chương trình giáo dục phổ thông 2018; tổ chức tốt Hội khỏe Phù đổng các cấp lần thứ 10 năm 2024.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục, đào tạo

Tăng cường hội nhập quốc tế, chủ động mở rộng hợp tác song phương, đa phương; thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nước ngoài cho giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài trong đào tạo, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh việc thu hút học sinh, học viên, nhà khoa học có uy tín ở nước ngoài đến học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại Việt Nam. Tăng cường công tác quản lý hoạt động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Việt Nam. Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình học bổng đào tạo nguồn nhân lực ở nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật. Tích cực tham gia các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục phổ thông (PASEC, PISA...).

8. Đẩy mạnh chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành

Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai, thực hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” và Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia, giai đoạn 2022-2025”.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục: Triển khai hệ thống thông tin quản lý giáo dục toàn ngành, đồng bộ, kết nối dữ liệu từ cơ sở; kết nối dữ liệu giữa ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, của quốc gia; triển khai các mô hình quản trị nhà trường trên nền tảng số bảo đảm thiết thực và hiệu quả; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức các hội nghị, cuộc họp, tập huấn, hội thảo trực tuyến. Phát triển các mô hình lớp học thông minh, trường học thông minh gắn với Đề án Chuyển đổi số của tỉnh.

Khai thác, chia sẻ hiệu quả kho học liệu số dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác chia sẻ theo hướng tạo môi trường tương tác, tăng tính năng thích ứng và trải nghiệm đối với học sinh. Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho tất cả các môn học; triển khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến.

[...]