BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2457/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023
- 2024 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo
dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị
quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;
Căn cứ Thông báo số 358-TB/BCSĐ
ngày 22 tháng 8 năm 2023 của Ban Cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
thông báo ý kiến của Ban Cán sự đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về dự thảo Quyết định
ban hành Kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành
Giáo dục;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 của ngành Giáo dục.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc
Bộ; Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng sư phạm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để th/h);
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà (để b/c);
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Văn hóa, Giáo dục của Quốc hội;
- Các tỉnh ủy, thành ủy, HĐND và UBND tỉnh, thành phố;
- Công đoàn Giáo dục Việt Nam;
- Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng Việt Nam;
- Hội Khuyến học Việt Nam;
- Hội Cựu giáo chức Việt Nam;
- Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực;
- Các Sở Giáo dục và Đào tạo (để t/h);
- Các cơ sở giáo dục đại học, các trường CĐSP (để t/h);
- Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, TH.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Kim Sơn
|
KẾ HOẠCH
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM NĂM HỌC 2023 - 2024 CỦA NGÀNH
GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23 tháng 8 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Năm học 2023 - 2024, toàn ngành
Giáo dục tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động
của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 với chủ đề năm học là: “Đoàn
kết, kỷ cương, sáng tạo, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo”.
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo toàn
ngành Giáo dục tập trung tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm năm học 2023 - 2024 nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo.
2. Làm căn cứ để cơ quan quản
lý giáo dục các cấp, các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư
phạm xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện của địa phương, đơn vị và tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả, các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học
2023 - 2024.
3. Bảo đảm tính đồng bộ, nhất
quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp toàn ngành Giáo dục năm
học 2023 - 2024 gắn với thực hiện đúng các quy định về phân cấp, phân quyền,
nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực
hiện.
II. CÁC NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Hoàn
thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục
Tiếp tục thể chế hóa các quan
điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục, đào tạo và nâng
cao hiệu quả tổ chức thực hiện. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, trong đó lưu ý các vấn đề thực tiễn phát sinh cần điều chỉnh để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tạo cơ chế, chính sách thuận lợi cho phát triển
giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý giáo dục, quản trị nhà trường theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh tự chủ, bảo đảm vai trò kiến tạo để phát triển
giáo dục, trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch.
2. Thực
hiện hiệu quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên
Tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục mầm non; nâng cao chất
lượng thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai
đoạn 2021 - 2025”; bảo đảm an toàn cho trẻ mầm non trong các cơ sở giáo dục mầm
non; tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi, khuyến khích các địa phương có điều kiện thực hiện phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em mẫu giáo.
Triển khai hiệu quả Chương trình
Giáo dục phổ thông 2018 đối với lớp 1, lớp 2, lớp 3, lớp 4 cấp tiểu học; lớp 6,
lớp 7, lớp 8 cấp trung học cơ sở; lớp 10 và lớp 11 cấp trung học phổ thông. Tiếp
tục thực hiện nội dung dạy học lớp 5, lớp 9, lớp 12 Chương trình Giáo dục phổ
thông 2006 theo hướng tinh giản, phù hợp và tiếp cận Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018. Tăng cường đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá tích cực
theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Phát huy tính chủ động, linh hoạt
của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong
việc thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông. Tăng cường phối hợp giữa nhà
trường, cha mẹ học sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tại địa phương
trong quá trình thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
Triển khai thực hiện chương
trình xóa mù chữ, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp
trung học phổ thông bảo đảm chất lượng, hiệu quả; đa dạng hóa các chương trình giáo
dục trong các cơ sở giáo dục thường xuyên, đẩy mạnh học tập thường xuyên, học
suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận
giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân tộc thiểu số, người sống ở miền
núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các đối tượng
chính sách khác. Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục
chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển
giáo dục hòa nhập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển các
phương thức giáo dục hòa nhập, chuyên biệt và bán chuyên biệt; chuẩn bị các điều
kiện tối thiểu để đáp ứng quyền được học tập của người khuyết tật, trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt.
Tăng cường hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông. Tổ chức tốt Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2024;
ban hành Phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án và chuẩn bị tốt các điều
kiện để triển khai thực hiện phương án thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ
năm 2025. Phân tích, đánh giá và khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu kết quả thi tốt
nghiệp trung học phổ thông để phục vụ công tác quản lý chuyên môn và ban hành
chính sách dạy và học ở cấp trung học phổ thông ở các địa phương, cơ sở giáo dục.
3. Nâng
cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo
dục các cấp
Tiếp tục rà soát số lượng chỉ
tiêu biên chế và số lượng giáo viên hiện có của các địa phương để phối hợp với
Bộ Nội vụ báo cáo Trung ương bổ sung biên chế ngành giáo dục năm học 2023 -
2024 trong tổng số biên chế giáo viên được bổ sung đến năm 2026 theo Quyết định
số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về
biên chế các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung
ương và các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương giai đoạn
2022 - 2026. Các địa phương tuyển dụng hết số biên chế giáo viên đã được giao,
ưu tiên tuyển dụng giáo viên mầm non, tiểu học còn thiếu; sắp xếp, điều tiết
giáo viên giữa các cơ sở giáo dục tại địa phương bảo đảm hợp lý, khắc phục tình
trạng thừa thiếu giáo viên cục bộ; bố trí đủ giáo viên dạy học các môn Ngoại ngữ
và Tin học để triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018; nghiên cứu xây dựng
chính sách thu hút, tạo nguồn tuyển dụng giáo viên và hỗ trợ, tạo điều kiện để
giáo viên yên tâm công tác.
Tiếp tục triển khai lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở; chú trọng triển khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, giảng dạy đáp ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên
các cấp học mầm non, phổ thông và thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông
2018. Thực hiện đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu để bảo đảm đủ về cơ cấu, số
lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Triển khai có hiệu quả Đề
án Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại
học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn
2019 - 2030.
4. Bố
trí, phân bổ ngân sách nhà nước và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu
tư cho giáo dục
Có giải pháp hiệu quả để huy động
các nguồn lực hợp pháp để đầu tư cho giáo dục và đào tạo. Ưu tiên đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, miền núi và bảo đảm thiết bị dạy học tối thiểu thực hiện
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tham mưu các cấp, các ngành bổ sung ngân
sách chi thường xuyên cho các cơ sở giáo dục để đảm bảo chi cho hoạt động giảng
dạy và học tập đạt tỷ lệ tối thiểu 19% trong tổng chi thường xuyên (chưa kể chi
từ nguồn thu học phí) theo quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg ngày 10/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
Tiếp tục ưu tiên nguồn lực của
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa
phương giai đoạn 2021 - 2025 để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học cho các
cơ sở giáo dục. Ưu tiên đầu tư củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc
nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học sinh bán trú,
trường dự bị đại học.
5. Tăng
cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục quốc phòng an ninh
Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, nhân viên để
tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục thực sự gương mẫu, là tấm gương sáng về mọi mặt cho học
sinh, sinh viên noi theo.
Đẩy mạnh công tác giáo dục lý
tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, kỹ năng
nghề nghiệp, việc làm cho học sinh, sinh viên; tiếp tục đẩy mạnh việc học tập
và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong các cơ sở giáo dục
và đào tạo; xây dựng văn hóa học đường, chú trọng xây dựng văn hóa ứng xử lành
mạnh, phát huy những giá trị tích cực về thuần phong, mỹ tục, nêu cao tinh thần
tương thân, tương ái, đoàn kết. Tăng cường phòng, chống bạo lực học đường; hướng
dẫn kỹ năng hỗ trợ, xử lý tình huống cho giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
và kỹ năng biết tự ứng phó, xử lý tình huống cho học sinh khi gặp các tình huống
có liên quan đến bạo lực học đường.
Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ
đạo đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh theo đường lối, chủ trương
của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng và an ninh trong tình hình mới và
Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
và các văn bản có liên quan. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên, viên chức, người lao động theo từng
đối tượng trong các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục có hiệu quả. Phát huy vai
trò của giáo dục quốc phòng, an ninh trong giáo dục ý thức, trách nhiệm công
dân, giáo dục tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào, tự tôn dân
tộc.
6. Tăng
cường công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm
an toàn trường học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch
bệnh
Triển khai hiệu quả công tác
giáo dục thể chất và y tế trường học, bảo đảm an toàn trường học, phòng chống dịch
bệnh và tai nạn thương tích. Tăng cường tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp
lý và an toàn thực phẩm, kết hợp tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh; kiện
toàn và nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
sức khỏe học đường và tiêu chí xây dựng trường học an toàn, thân thiện, hạnh
phúc.
Tổ chức, triển khai hiệu quả
Chương trình “Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường
học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn
2021-2025”; Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất, thể thao trường học
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
thể thao học sinh, sinh viên gắn kết với nội dung môn học giáo dục thể chất thuộc
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và tổ chức tốt Đại hội thể thao học sinh
Đông Nam Á lần thứ 13 và Hội khỏe phù đổng các cấp lần thứ 10 năm 2024.
7. Quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học,
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực gắn với nghiên cứu khoa học và đổi mới
sáng tạo
Xây dựng và tổ chức triển khai
thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn 2050. Đẩy mạnh triển khai tự chủ đại học theo hướng đi vào chiều
sâu, gắn với thực hiện trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch thông tin
theo quy định; ổn định phương thức tuyển sinh; tổ chức thực hiện chuẩn chương
trình đào tạo và các giải pháp bảo đảm chất lượng; tăng cường phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh nghiên cứu về khoa học giáo dục. Hoàn
thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả các đề án, dự án liên quan tới phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Có chính sách thu hút chuyên gia,
nhà khoa học nước ngoài hợp tác nghiên cứu, đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại
học Việt Nam; đẩy mạnh việc thu hút sinh viên quốc tế đến học tập tại Việt Nam.
Khuyến khích mở rộng và đẩy mạnh các quan hệ hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với
các trường, viện nghiên cứu quốc tế chất lượng cao để hình thành nhóm nghiên cứu
mạnh; thu hút các nguồn tài trợ quốc tế, chủ động tham gia mạng lưới nghiên cứu
và trao đổi toàn cầu.
Các cơ sở giáo dục đại học tổ
chức thực hiện tốt Nghị định số 109/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong
cơ sở giáo dục đại học và công bố trên các tạp chí khoa học uy tín quốc tế và
trong nước, tăng cường ứng dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn, nâng cao chất lượng đào tạo gắn với kết quả nghiên cứu khoa học,
phát triển khoa học giáo dục. Hình thành, phát triển các loại hình nhóm nghiên
cứu và nhóm nghiên cứu mạnh. Đẩy mạnh hợp tác với doanh nghiệp trong nghiên cứu
khoa học và ứng dụng chuyển giao; phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo trong các cơ sở giáo dục đại học. Ban hành bộ quy tắc về liêm chính học
thuật trong các hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, bảo đảm
nguyên tắc trung thực, trách nhiệm, công bằng, minh bạch, phù hợp với thực tiễn
và theo thông lệ quốc tế.
Xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện Chương trình phát triển hệ thống bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo
dục đại học và cao đẳng sư phạm giai đoạn 2022 - 2030; đẩy mạnh kiểm định chất
lượng giáo dục trong nước về cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo; tăng cường
công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục các cấp học, trình độ đào tạo;
quản lý văn bằng chứng chỉ thống nhất và hướng đến hội nhập quốc tế.
8. Hội nhập
quốc tế trong giáo dục
Tăng cường hội nhập quốc tế, chủ
động mở rộng hợp tác song phương, đa phương; thu hút và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực của nước ngoài cho giáo dục và đào tạo. Khuyến khích và tạo điều kiện
cho các cơ sở giáo dục đại học hợp tác với các cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài về đào tạo, nghiên cứu khoa học; đẩy mạnh việc thu hút sinh viên, nhà
khoa học có uy tín ở nước ngoài đến học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại
Việt Nam.
Tăng cường công tác quản lý hoạt
động của các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài và tổ chức kinh doanh dịch vụ
tư vấn du học. Triển khai hiệu quả các đề án, chương trình học bổng đào tạo nguồn
nhân lực ở nước ngoài có sử dụng ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh công tác quản lý
công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao
đổi học thuật.
Khuyến khích kiểm định chất lượng
giáo dục của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục quốc tế được công nhận
hoạt động ở Việt Nam; khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam tham gia
xếp hạng đại học của các tổ chức xếp hạng uy tín thế giới. Tích cực tham gia
các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế đối với giáo dục, đào tạo
(PISA, PASEC...).
9. Đẩy mạnh
chuyển đổi số, cải cách hành chính trong toàn ngành
Tăng cường chuyển đổi số và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và kiểm tra đánh giá. Tiếp tục
xây dựng hoàn thiện các cơ sở dữ liệu ngành giáo dục, kết nối liên thông dữ liệu
trong ngành giáo dục và kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, tăng cường thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực
tuyến và Bộ phận một cửa, một cửa liên thông. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề
án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022 - 2025”. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ liệu lớn,
giải pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp trong giáo dục đào tạo.
Tăng cường các điều kiện đảm bảo
về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học,
kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục; tiếp tục xây dựng hạ tầng học tập quốc
gia, kho học liệu số chia sẻ dùng chung toàn ngành, gồm: bài giảng điện tử, học
liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu
khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến cho các môn học; triển
khai nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến dùng chung.
10. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục và đào tạo nhằm xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn ngừa và xử lý nghiêm các hành vi sai phạm
trong giáo dục và đào tạo. Tập trung thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về
giáo dục của Ủy ban nhân dân các cấp; kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 -
2023 và việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018; việc tự chủ
giáo dục đại học, mở ngành, hoạt động tuyển sinh và đào tạo các trình độ của
giáo dục đại học; các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục và trách nhiệm giải
trình xã hội của các cơ sở giáo dục đại học. Kiểm tra các cơ sở giáo dục có yếu
tố nước ngoài, trung tâm ngoại ngữ, tin học; kiểm tra hoạt động dạy thêm, học
thêm; kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học tại các cơ sở giáo dục.
11. Tiếp
tục thực hiện các phong trào thi đua trong toàn ngành
Tiếp tục triển khai thiết thực,
hiệu quả các phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động đối với lĩnh vực
giáo dục và đào tạo; phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng
dạy và học tập” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh”. Tổ chức triển khai phong trào thi đua “Cả nước xây dựng xã hội học
tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”. Thực hiện tốt các chính
sách về thi đua, khen thưởng nhằm thúc đẩy phong trào thi đua yêu nước, coi thi
đua là động lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đẩy mạnh phát hiện,
tuyên truyền, nhân rộng, tôn vinh các mô hình hay, những điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt trong toàn ngành.
12. Tăng
cường công tác truyền thông giáo dục
Chủ động thông tin, truyền
thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và việc triển khai thực hiện
các nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo; tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả các vấn đề về truyền thông,
nhất là các vấn đề xã hội quan tâm, bức xúc để xã hội, nhân dân hiểu, chia sẻ, ủng
hộ và đóng góp nhiều hơn cho ngành.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm tại Kế hoạch này,
xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể của đơn vị; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và
kiểm tra tình hình thực hiện tại các địa phương, các đại học, học viện, trường
đại học, trường cao đẳng sư phạm; nắm bắt, kịp thời đề xuất các giải pháp chỉ đạo
để giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Căn cứ Kế hoạch này và tình
hình thực tiễn của địa phương, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban
hành văn bản chỉ đạo về nhiệm vụ, giải pháp năm học 2023 - 2024 ở địa phương và
tổ chức triển khai thực hiện, trong đó lưu ý các giải pháp về bảo đảm đội ngũ
giáo viên và cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện Chương trình Giáo dục
phổ thông 2018; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cùng cấp và Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn
thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2023 - 2024.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ
chức các hoạt động đón học sinh đầu cấp, thực hiện nghiêm túc quy định về thời
gian tựu trường (sớm nhất trước 1 tuần so với ngày tổ chức khai giảng, riêng đối
với lớp 1 tựu trường sớm nhất trước 2 tuần so với ngày tổ chức khai giảng); tổ
chức Lễ khai giảng năm học 2023 - 2024 trên cả nước vào ngày 05/9/2023; kết
thúc học kỳ I trước ngày 15/01/2024, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước
ngày 25/5/2024 và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2024; xét công nhận hoàn
thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước
ngày 30/6/2024; hoàn thành tuyển sinh đầu cấp trước ngày 31/7/2024.
- Báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào
tạo về: tình hình chuẩn bị năm học và tình hình tổ chức khai giảng năm học 2023
- 2024 trước ngày 10/9/2023; sơ kết học kỳ I trước ngày 31/01/2024; tổng kết
tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024 và kết quả
thực hiện các tiêu chí thi đua, đề nghị xét khen thưởng năm học trước ngày 25/6/2024.
3. Giám đốc đại học, học viện,
hiệu trưởng trường đại học, trường cao đẳng sư phạm chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023 - 2024.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
cơ quan quản lý giáo dục các cấp; nhà giáo, cán bộ quản lý, người lao động tại
các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, cơ sở
giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
này và các Kế hoạch của cơ quan, đơn vị./.