Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2022 về nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS), Chỉ số Quản trị và Hành chính công (PAPI) của tỉnh Lai Châu

Số hiệu 08/CT-UBND
Ngày ban hành 14/07/2022
Ngày có hiệu lực 14/07/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Trần Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Lai Châu, ngày 14 tháng 7 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX), CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH (SIPAS), CHỈ SỐ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (PAPI) CỦA TỈNH LAI CHÂU

Năm 2021, cùng với sự nỗ lực của các cấp, các ngành và sự chung tay vào cuộc của người dân, doanh nghiệp, công tác cải cách hành chính đã đạt được những kết quả quan trọng, đánh dấu bước ngoặt cho sự thay đổi và sự phát triển của tỉnh, như: Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 7 hạng so với năm 2020 và là năm thứ 3 liên tiếp tăng hạng, vượt 4 hạng so với mục tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra năm 2021; Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) đạt 86,81% (tăng 2,67% so với năm 2020) xếp thứ 37/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 3 0/63 tỉnh, thành p hố, tăng 2 5 hạng so với năm 2020.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, một số nội dung thực hiện về cải cách hành chính, sự phục vụ hành chính, quản trị và hành chính công còn một số hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng chung về Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI năm 2021 của tỉnh, đó là: Một số cơ quan, đơn vị, địa phương chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong việc đóng góp các sáng kiến, giải pháp cải cách hành chính hiệu quả, số lượng sáng kiến ít, tính mới chưa cao. Một số cơ quan chưa chủ động, quyết liệt chỉ đạo, theo dõi tiến độ thực hiện nên dẫn đến một số nhiệm vụ được UBND tỉnh giao thực hiện chưa đảm bảo thời gian, chất lượng chưa cao; việc xử lý những tồn tại, hạn chế sau kiểm tra cải cách hành chính còn chung chung, chưa cụ thể; vẫn còn tình trạng trễ hạn trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ còn thấp; tinh thần, trách nhiệm trong thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa cao ảnh hưởng đến kết quả đánh giá của người dân, doanh nghiệp qua điều tra xã hội học đối với công chức trong tỉnh; việc tiếp cận thông tin, các dịch vụ y tế, giáo dục thông minh ở vùng sâu, vùng xa có khoảng cách lớn so với đô thị; việc tiếp nhận, xử lý ý kiến đóng góp của người dân đôi khi còn chưa kịp thời; Chỉ số Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh mặc dù năm 2021 có tăng vượt bậc nhưng không ổn định qua các năm; Chỉ số SIPAS có biểu hiện cải thiện chậm.

Để tiếp tục duy trì kết quả đạt được, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI tỉnh Lai Châu năm 2022, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành p hố tổ chức triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:

1. Duy trì, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, Chỉ số PAPI

a) Tiếp tục tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các văn bản của Trung ương; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính, Chỉ số hiệu quả và quản trị công; chịu trách nhiệm với kết quả cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý. Chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất sáng kiến, giải pháp mới trong công tác cải cách hành chính có khả năng áp dụng, nhân rộng. Khuyến khích việc học hỏi, vận dụng các sáng kiến đã được áp dụng ở các tỉnh/thành phố trên cả nước phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm nên có ít nhất một sáng kiến, giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính.

b) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ; đồng thời, nâng cao nhận thức, sự đồng thuận của người dân, tổ chức, xã hội về việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước.

c) Thực hiện nhanh, quyết liệt, thực chất hơn việc cắt giảm thủ tục hành chính, kiến nghị, đề xuất những giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính đang gây khó khăn cho phát triển sản xuất, kinh doanh; thực hiện đổi mới cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; không để người dân, doanh nghiệp phải đi lại nhiều lần giải quyết thủ tục hành chính; chấm dứt tình trạng yêu cầu thêm thành phần hồ sơ trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ trước hạn, đúng hạn. Xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính đảm bảo đúng quy định, thực hiện nghiêm việc xin lỗi cá nhân, tổ chức khi xảy ra tình trạng giải quyết thủ tục hành chính quá hạn.

d) Đề xuất việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tăng cường thực hiện tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; thường xuyên rà soát, công bố danh mục, thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương để công khai đầy đủ, kịp thời, đúng quy định.

g) Rà soát, đề xuất phương án sắp xếp tinh gọn bộ máy hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Tiếp tục siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm trong tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức. Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức. Thực hiện công khai, minh bạch trong tuyển dụng và các công tác khác về quản lý công chức, viên chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tuyển dụng.

h) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, hoàn thành xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống họp e-cabinet và Hệ thống thông tin quản lý văn bản điều hành.

i) Chủ động trong xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra; các cuộc thanh tra, kiểm tra đều phải có kết luận, thông báo hoặc biên bản...; chỉ đạo kịp thời việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kiểm tra; tập trung giải quyết có hiệu quả những kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân (nếu có).

k) Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, bố trí đầy đủ người đúng chức trách, đủ thẩm quyền tiếp công dân; người đứng đầu cơ quan, đơn vị đảm bảo lịch trực tiếp công dân định kỳ theo quy định của Luật Tiếp công dân và các văn bản liên quan; rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức tiếp dân, có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân theo thẩm quyền; thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn đối với các nội dung phải giải trình với người dân theo quy định.

l) Tăng cường các kênh tiếp nhận thông tin, nắm bắt ý kiến, phản ánh, kiến nghị của người dân đối với chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính, của công chức. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, địa phương do mình phụ trách; xử lý mức độ tăng nặng đối với hành vi, hiện tượng bị báo chí, người dân phát hiện. Đặc biệt chú trọng đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, chống phiền hà sách nhiễu trong lĩnh vực Y tế, Giáo dục, cấp phép xây dựng, các nội dung liên quan đất đai, tài nguyên môi trường, quản lý đô thị...

2. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố

2.1. Sở Nội vụ

a) Bám sát nhiệm vụ chuyên môn và chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nội vụ để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính đảm bảo kịp thời.

b) Tổ chức kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ, đảm bảo trên 3 0% các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh được kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ trong năm 2022. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản chỉ đạo chấn chỉnh những tồn tại hạn chế sau kiểm tra. Theo dõi, đôn đốc việc khắc phục những tồn tại sau kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị hoàn thiện sắp xếp tinh gọn bộ máy, bố trí cơ cấu lãnh đạo hợp lý, tinh giản biên chế theo các mục tiêu đã đề ra.

d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án đẩy mạnh cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 -2025, định hướng đến năm 2030.

2.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tổ chức thực hiện đánh giá và công khai chất lượng kết quả đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện tốt quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đặc biệt chú trọng các thủ tục hành chính lĩnh vực chứng thực, xác nhận của chính quyền cấp xã; hành chính công cấp xã; cấp giấy phép xây dựng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí. Thực hiện chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ. Tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người dân tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trong giải quyết thủ tục hành chính.

c) Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, đề xuất, tham mưu các giải pháp, sáng kiến để triển khai có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

2.3. Sở Tư pháp

a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung theo dõi thi hành pháp luật, công tác rà soát và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp việc thực hiện nội dung xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.

b) Tham mưu triển khai nhiệm vụ đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

[...]