Kế hoạch 156/KH-UBND triển khai nhiệm vụ, giải pháp nâng cao Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Lạng Sơn năm 2022

Số hiệu 156/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2022
Ngày có hiệu lực 06/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 156/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 06 tháng 7 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ HÀI LÒNG VỀ SỰ PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH (SIPAS) VÀ CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX) TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2022

Năm 2021, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) tỉnh Lạng Sơn đạt 87,07%, xếp hạng 31/63 tỉnh, thành phố, tăng 3,1% và tăng 8 bậc so với năm 2020; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Lạng Sơn đạt 87,11/100 điểm; chỉ số đạt 87,11%, xếp hạng 23/63 tỉnh, thành phố, tăng 13 bậc so với năm 2020 và nằm trong nhóm B (nhóm đạt kết quả Chỉ số PAR INDEX từ trên 80% đến dưới 90%).

Mặc dù được cải thiện về cả điểm số và thứ hạng, tuy nhiên, qua kết quả công bố Chỉ số PAR INDEX và Chỉ số SIPAS năm 2021 của tỉnh có những hạn chế; những nội dung, tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm hoặc chưa đạt điểm tối đa. Bên cạnh những hạn chế do tình hình thực tiễn của tỉnh, còn có những tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm do trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính (CCHC). Để khắc phục những hạn chế, tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính và cung cấp các dịch vụ công, phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp, góp phần cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS của tỉnh Lạng Sơn trong năm 2022, UBND tỉnh ban hành kế hoạch như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

1.1. Tiếp tục duy trì, phát huy kết quả đã đạt được; khắc phục, nâng cao các chỉ số, chỉ số thành phần chưa có sự cải thiện, đạt điểm thấp của Chỉ số PAR INDEX và Chỉ số SIPAS.

1.2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành; nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính (TTHC); tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về cải thiện, nâng cao Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS.

2. Yêu cầu

2.1. Xác định rõ nguyên nhân những tồn tại, hạn chế trong Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS; thực hiện các biện pháp, giải pháp khắc phục đồng bộ, khả thi và hiệu quả Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS trên địa bàn tỉnh.

2.2. Các cơ quan phải đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong hệ thống cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC, phục vụ người dân, tổ chức nói chung và trong việc xác định Chỉ số PAR INDEX, SIPAS hàng năm nói riêng.

2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao Chỉ số PAR INDEX, SIPAS; phát huy tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; huy động sự tham gia vào cuộc của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai xác định chỉ số CCHC, đo lường mức độ hài lòng đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Các nội dung: công tác chỉ đạo điều hành CCHC, cải cách tổ chức bộ máy hành chính và cải cách chế độ công vụ

Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành báo cáo định kỳ về CCHC gửi Bộ Nội vụ đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch CCHC, Kế hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh.

- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương theo Nghị định số 107/2020/ND-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 108/2020/ND-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại đơn vị, các tổ chức bên trong đơn vị và kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.

- Xây dựng các giải pháp cụ thể để nâng cao điểm số đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần chưa đạt điểm tối đa: 1.1; 1.3.2; 4.1.2; 5.3.1; 5.5.2 ; 5.7.2.

- Phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan, đơn vị điều tra xã hội học, đánh giá tác động của cải cách hành chính đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và khảo sát lãnh đạo, quản lý, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; kết hợp tuyên truyền những kết quả, nỗ lực của tỉnh trong thực hiện CCHC, phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả công tác chỉ đạo, điều hành CCHC; công tác cải cách tổ chức bộ máy; cải cách công vụ của tỉnh.

2. Nội dung: Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của tỉnh

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành; UBND các huyện thành phố:

- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo công tác theo dõi thi hành pháp luật hằng năm; báo cáo rà soát văn bản QPPL theo chuyên đề (nếu có).

- Thực hiện các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật: tổ chức thu thập thông tin, công tác kiểm tra, hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, các kết luận kiểm tra và báo cáo xử lý hoặc kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra.

- Thực hiện kiểm tra, xử lý, rà soát văn bản QPPL: đảm bảo 100% số văn bản QPPL phải được xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý sau rà soát; 100% văn bản phát hiện sai phạm qua kiểm tra phải được xử lý hoặc kiến nghị xử lý.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện và có các giải pháp cụ thể để duy trì các tiêu chí đã đạt điểm tối đa trong năm 2021 đối với lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL của tỉnh.

3. Nội dung: Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)

[...]
15