Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 124/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2022 của tỉnh Cà Mau

Số hiệu 124/KH-UBND
Ngày ban hành 06/07/2022
Ngày có hiệu lực 06/07/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Lâm Văn Bi
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Cà Mau, ngày 06 tháng 07 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CẢI THIỆN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 CỦA TỈNH CÀ MAU

Theo công bố của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ, Chỉ số cải cách hành chính năm 2021 của tỉnh đạt 85,58%, xếp hạng 46/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (tăng 2,12% nhưng giảm 05 bậc so với năm 2020), xếp thứ 7 khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long; Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của tỉnh đạt 87,92%, xếp hạng 21/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (giảm 2,04%, giảm 11 bậc so với năm 2020), xếp thứ 3 khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long (sau tỉnh Sóc Trăng và Đồng Tháp).

Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV ngày 30/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”; trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải thiện Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2022 của tỉnh Cà Mau cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tiếp tục phát huy những mặt tích cực, khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính. Phấn đấu cải thiện ít nhất 05 bậc Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của tỉnh trong năm 2022.

- Người đứng đầu các cấp, các ngành có sự tham gia, vào cuộc tích cực hơn nữa đối với công tác cải cách hành chính nhằm tạo sự chuyển biến đồng bộ trên tất cả lĩnh vực.

- Xác định rõ nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu cải thiện Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao, bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ 100% nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất đầy đủ về số lượng, nội dung và thời hạn theo quy định, yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện kiểm tra ít nhất 30% số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (kiểm tra định kỳ 3 sở và 3 đơn vị cấp huyện; kiểm tra đột xuất ít nhất 3 cơ quan, đơn vị). Đồng thời, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời, đúng quy định tất cả những vấn đề được phát hiện qua kiểm tra.

- Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ động nghiên cứu, triển khai những sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh. Phấn đấu, trong năm mỗi sở, ban, ngành tỉnh có ít nhất một sáng kiến hoặc giải pháp mới trong thực hiện cải cách hành chính có phạm vi áp dụng trên địa bàn tỉnh; trong đó, mỗi đơn vị: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ phải có ít nhất một sáng kiến hoặc giải pháp mới.

- Phấn đấu, trong năm tỉnh Cà Mau có ít nhất 03 sáng kiến hoặc giải pháp mới về cải cách hành chính được Bộ Nội vụ công nhận.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các hình thức phù hợp khác nhằm thu hút sự quan tâm, tham gia của người dân, doanh nghiệp.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

- Triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các hoạt động theo dõi thi hành pháp luật được quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2021 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan.

- Tăng cường kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; xử lý kịp thời 100% vấn đề được phát hiện qua kiểm tra, rà soát; phê bình, xử lý trách nhiệm đối với những cơ quan, đơn vị không hoàn thành việc xử lý các vấn đề phát hiện sau rà soát.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật; đảm bảo tiến độ, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật từ khâu dự thảo ban đầu đến góp ý, thẩm định văn bản; tăng cường tham vấn ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, người dân, doanh nghiệp, nhất là ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

3. Cải cách thủ tục hành chính

- Kiểm soát chặt chẽ việc tham mưu ban hành thủ tục hành chính, bảo đảm việc ban hành đúng thẩm quyền, quy trình theo quy định.

- Cập nhật, công bố, công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương; kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm bảo đảm việc cập nhật, công khai thủ tục hành chính được đồng bộ, thống nhất và đúng quy định.

- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo hướng tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; cắt giảm thời gian giải quyết. Đồng thời, kiến nghị cơ quan, cấp thẩm quyền loại bỏ các thành phần hồ sơ không phù hợp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quyết định số 829/QĐ-UBND ngày 27/4/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 22/6/2021 về việc ban hành Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025 theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tổ chức thực hiện đầy đủ các hình thức, quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức; quan tâm chỉ đạo, xử lý dứt điểm phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

- Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp, thay đổi những công chức, viên chức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.

4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính

- Tiếp tục sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong các sở, ban, ngành tỉnh; các phòng chuyên môn cấp huyện và tương đương nhằm giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngay 14/9/2020.

[...]