Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2022 về tăng cường các giải pháp nhằm tạo bước đột phá trong thực hiện chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Vĩnh Long

Số hiệu 16/CT-UBND
Ngày ban hành 10/08/2022
Ngày có hiệu lực 10/08/2022
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Lê Quang Trung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/CT-UBND

Vĩnh Long, ngày 10 tháng 8 năm 2022

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TẠO BƯỚC ĐỘT PHÁ TRONG THỰC HIỆN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (PAR INDEX); CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI SỰ PHỤC VỤ CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (SIPAS) VÀ CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) CỦA TỈNH VĨNH LONG

Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19 nhưng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, cùng với sự đồng thuận, thống nhất cao của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã phần nào cải thiện được điểm số của Chỉ số PAR INDEX, SIPAS năm 2021, cụ thể như sau: Chỉ số PAR INDEX đạt 82,82%, đứng thứ 58/63 tỉnh thành cả nước, tăng 2%, duy trì thứ hạng so với năm 2020; Chỉ số SIPAS đạt 86,96%, đứng thứ 33/63 tỉnh thành cả nước, tăng 3,29% và tăng 11 bậc so với năm 2020. Riêng Chỉ số PAPI đạt 41,84 điểm, giảm 1,36 điểm, đứng thứ 38/63 tỉnh, thành cả nước, giảm 15 bậc so với năm 2020.

Bên cạnh kết quả đã đạt được, công tác cải cách hành chính của tỉnh vẫn còn một số tồn tại, hạn chế chưa khắc phục được. Để tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo bước đột phá trong chỉ đạo, điều hành nhằm duy trì, cải thiện điểm số kết quả thực hiện Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI trong năm 2022 và các năm tiếp theo, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ kết quả Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI năm 2021 của tỉnh đã được công bố, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, địa phương và triển khai các giải pháp khắc phục kịp thời các tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra trong năm 2021 (đính kèm nội dung 03 báo cáo) và các giải pháp nâng cao chất lượng, cải thiện điểm số của các Chỉ số trong năm 2022 và các năm tiếp theo.

b) Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng, cải thiện điểm số Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS, Chỉ số PAPI. Chủ động, tích cực giải quyết công việc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện tốt công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông, theo dõi, đôn đốc kịp thời để không ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết công việc.

c) Tiếp tục thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch, giải trình theo đúng quy định; bảo đảm việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn và cung cấp kịp thời đầy đủ, hữu ích đáng tin cậy cho người dân; thực hiện đúng, đủ quy định trách nhiệm xin ý kiến người dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi để người dân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, chính quyền; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, bố trí đầy đủ người đúng chức trách đủ thẩm quyền tiếp công dân định kỳ theo quy định.

d) Thường xuyên theo dõi, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành có nội dung giao quy định chi tiết thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tự ban hành văn bản quy định chi tiết nội dung được giao theo đúng trình tự, thủ tục quy định; chủ động rà soát và tham mưu xử lý kịp thời kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định; kịp thời tham mưu xử lý văn bản trái pháp luật do cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu ban hành được cơ quan có thẩm quyền kết luận trái pháp luật theo đúng thời hạn quy định.

đ) Tiếp tục rà soát thực hiện việc sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy tại cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ. Tiếp tục thực hiện lộ trình tinh giản biên chế các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung vị trí việc làm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. Sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức đúng năng lực, tiêu chuẩn của vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

e) Triển khai hiệu quả, đồng bộ các giải pháp nâng cao tỷ lệ thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.

g) Tăng cường công tác tự kiểm tra cải cách hành chính, kiểm tra công vụ, chấn chỉnh kịp thời các hạn chế trong thực hiện cải cách hành chính. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ thiếu hòa nhã, có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong quá trình tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

h) Tiếp tục nghiên cứu các mô hình, sáng kiến mới, giải pháp hay để áp dụng vào công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính và cải thiện điểm số Chỉ số PAR INDEX, Chỉ số SIPAS và Chỉ số PAPI.

2. Sở Tư pháp

a) Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội dung, hoạt động của công tác theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm liên ngành của tỉnh hàng năm theo đúng quy định pháp luật.

b) Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý để kịp thời xử lý kết quả rà soát theo đúng trình tự quy định. Tham mưu UBND tỉnh kịp thời công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực theo đúng quy định.

c) Tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để kịp thời phát hiện ra các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị địa phương có liên quan nhanh chóng xử lý các văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo tính khả thi, đồng bộ, thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành.

3. Văn phòng UBND tỉnh

a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo chấn chỉnh các nội dung như sau: việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính còn trễ hạn ở các cấp; việc thực hiện công khai thủ tục hành chính không thường xuyên, chưa đầy đủ, chưa kịp thời; việc phát hành văn bản điện tử song song văn bản giấy.

b) Tham mưu báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh lồng ghép trong các cuộc họp thường kỳ của UBND tỉnh, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả tuân thủ quy định, quy chế làm việc, góp phần cải thiện chỉ số đánh giá chất lượng thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh hàng năm.

c) Tham mưu UBND tỉnh tổng hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ theo quy định.

d) Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã. Kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chấn chỉnh các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính, kết quả giải quyết thủ tục hành chính chưa đúng quy định, việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trễ hạn, không xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trường hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trễ hạn, .... Thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định.

đ) Nâng cấp, hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, kỹ thuật đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi để người dân, tổ chức dễ dàng tiếp cận thông tin, giải quyết hồ sơ trực tuyến; góp phần duy trì, nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 năm 2022 và các năm tiếp theo. Đồng thời, tiếp tục phát huy, duy trì, nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các giải pháp đã góp phần cải thiện được điểm số đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.

4. Sở Nội vụ

a) Rà soát, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn tỉnh, các phòng chuyên môn cấp huyện; kết quả thực hiện cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, tham mưu giải pháp khắc phục đối với các cơ quan, đơn vị chưa sắp xếp tổ chức bộ máy và kiện toàn chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ và các cơ quan, đơn vị có cơ cấu số lượng lãnh đạo vượt quá số lượng quy định.

b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chấn chỉnh việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tăng cường tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, về việc đẩy mạnh phân cấp, phân quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý biết để đánh giá đúng tính hợp lý trong việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính nhà nước và trong việc phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa tỉnh và huyện.

[...]