Chỉ thị 05/CT-CT năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 05/CT-CT
Ngày ban hành 22/06/2018
Ngày có hiệu lực 22/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Nguyễn Văn Trì
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-CT

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 06 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố, các công ty nhà nước (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; các lĩnh vực khoa học, giáo dục đào tạo, an sinh xã hội, tài nguyên và môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh,... và có những giải pháp thúc đy tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân.

2. Dự báo kịp thời tình hình thế giới, khu vực, trong nước và của tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển để đề xuất giải pháp phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước; căn cứ vào các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương; các sở, ngành và địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020; các chương trình hành động của UBND tỉnh1 thực hiện Nghị quyết của Đảng, của Chính phủ và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa XII2.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ gia các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp hiệu quả phát triển chiều rộng vi chiều sâu. Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm trước, xây dựng Vĩnh Phúc trở thành một trong những trung tâm công nghiệp, du lịch của Vùng và cả nước; tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với chuyển đổi lao động nông thôn; sớm hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới; kiểm soát và hạn chế ô nhiễm môi trường. Bảo đảm sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với thực hiện an sinh xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế:

a. Tăng cường ổn định kinh tế, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách tài khóa của Chính phủ; Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu, gian lận thuế, chống chuyển giá. Cơ cấu lại thu - chi ngân sách nhà nước. Quản lý chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả trong khả năng cân đối ngân sách tnh. Tăng cường kiểm soát và nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản vay; đảm bảo giới hạn an toàn về nợ công, nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công. Ưu tiên nguồn lực cho chi đu tư phát triển, đảm bảo kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; nâng cao hiệu quả huy động và phân bổ nguồn vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

b. Các sở, ngành căn cứ số liệu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm 2018 do Cục Thống kê công bố, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tế ước thực hiện cả năm và dự báo triển vọng phát triển để xác định chỉ tiêu GRDP năm 2019 cho phù hợp.

c. Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 08/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII “một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”.

d. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các Luật, nghị quyết sau khi được Quốc hội và HĐND tỉnh thông qua; Thực hiện tt các văn bản hướng dẫn thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh; chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Tập trung nguồn lực xây dựng các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân trong tỉnh.

đ. Thúc đẩy tăng trưởng các ngành/lĩnh vực gắn với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Nghị quyết số 201/2015/NQ-HĐND; Nghị quyết số 202/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh và các chương trình, kế hoạch đã đề ra nhằm tạo sự chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Tăng cường liên kết sản xuất theo chuỗi giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, đảm bảo thị trường đầu ra, dn đưa sản xuất nông nghiệp lên quy mô lớn hơn với giá trị gia tăng cao hơn. Kịp thời hướng dẫn bà con nông dân sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, tăng cường cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ nông sản cho bà con nông dân. Chuyn đi cơ cấu cây trồng, nht là những vùng trng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, ngô biến đổi gen; Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào đồng thời theo dõi, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng. Khuyến khích xây dựng các Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại một số địa bàn có điều kiện.

Phát triển chăn nuôi tập trung theo quy mô trang trại, gia trại phù hợp với quy hoạch; Tập trung cải tạo giống và nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân liên kết chăn nuôi theo chuỗi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để nâng cao hiệu quả đầu ra, ổn định thị trường tiêu thụ. Đa dạng hóa đối tượng, phương thức nuôi trồng thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, có chứng nhận và truy xuất nguồn gốc đi với các sản phẩm chủ lực. Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuc thú y, thức ăn chăn nuôi. Tăng cường phòng trừ dịch bệnh.

Tiếp tục thực hiện Đề án trồng rừng thay thế. Gắn bảo vệ và phát triển rừng với các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao năng lực phòng chống cháy rừng. Thu hút đầu tư vào trồng rừng sản xuất và chế biến lâm sản, phát triển du lịch sinh thái rừng.

- Thực hiện tốt chương trình, kế hoạch hành động của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch đến năm 2020. Tích cực tháo gỡ, khó khăn vướng mắc để các dự án đầu tư du lịch, dịch vụ lớn triển khai theo đúng tiến độ. Xây dựng cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào lĩnh vực dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân; thắt chặt công tác quản lý thị trường, xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.

e. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính Phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động số 4324/CTHĐ-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh, tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

[...]