ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/CT-UBND
|
Hải Phòng, ngày 21 tháng 06 năm 2018
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2019
Năm 2019 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ
XV. Thành phố có nhiều cơ hội thuận lợi rất cơ bản để tăng trưởng và phát triển
mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, điểm nghẽn cản trở tốc độ phát triển
như: chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu; tình trạng
bỏ sót nguồn thu, thất thu; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển;
môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu phục
vụ người dân, doanh nghiệp... Để triển khai thực hiện có
hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:
A. YÊU CẦU XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2019
1. Đánh
giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2018 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm
và ước thực hiện cả năm 2018, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 08/KH-UBND của Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Chỉ thị số 38/CT-UBND ngày
19/12/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018; Quyết
định số 11/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề
năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường
đầu tư, kinh doanh”.
Nội dung đánh giá bao gồm: các mục
tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6
tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt
được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc
phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân khách
quan và chủ quan, các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống
nhân dân trong những tháng cuối năm.
2. Dự báo
kịp thời, sát tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với
sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn
chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.
3. Trên
cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Thành ủy,
Hội đồng nhân dân thành phố thông qua, điều kiện thực tế của
từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các
chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019.
4. Việc
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; các kế hoạch hành động của Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân
thành phố (1)để triển khai
Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban
chấp hành Trung ương(2)
5. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được
triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.
6. Bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải
trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực,
ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.
B. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2019
I. MỤC TIÊU TỔNG
QUÁT
Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt
phá với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2018, chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động;
cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh
thực hiện các đột phá chiến lược, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình
tăng trưởng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát
triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp
nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập
trung cao cho công tác thu, chi ngân sách và hiện đại hóa
kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch. Thực hiện tốt phát triển văn hóa,
con người, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó và
thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với
cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng
chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động.
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội. Mở rộng liên kết vùng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại,
đưa quan hệ với các đối tác lớn đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế.
II. ĐỊNH HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Về phát triển kinh tế
1.1 Thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh
tế
a) Tổ chức triển khai Đề án điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Quyết liệt thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
trên địa bàn (GRDP) cao hơn năm 2018.
b) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch
vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá
trị gia tăng cao. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương
phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, quy mô lớn, hệ thống dịch vụ hậu cần sau
cảng hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; triển khai đầu tư các bến tiếp
theo của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện và triển khai toàn diện
hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển VASSCM.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy
về đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2030 và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải
Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.
Phát triển thị trường trong nước;
tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục
vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Chú trọng phát triển
nguồn hàng xuất khẩu, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng
trưởng xuất khẩu bền vững.
c) Triển khai Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại
thành phố giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao sự đóng góp của khoa học
và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh
tranh để tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Thúc đẩy đổi mới
công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả
của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển
các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp công nghệ cao, chế biến, chế tạo gắn với các lợi thế về phát triển nguồn
nguyên liệu nông sản, thủy sản. Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới để thu hút đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi để
hoàn thành đúng tiến độ các Nhà máy sản xuất ô tô Vinfast, thiết bị điện tử
thông minh Vsmart của Tập đoàn Vingroup và các dự án sản xuất công nghiệp khác
trên địa bàn thành phố.
d) Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao thành phố giai đoạn 2016 - 2025, định hướng
đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố,
giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao
thu nhập nông dân thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp
theo hướng tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao. Tổ chức lại sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất
hiệu quả, công nghệ cao, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra
các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn
tự sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm.
Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả
và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo
hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Quản lý
chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Phấn đấu về đích xây dựng
nông thôn mới toàn thành phố trong năm 2019.
1.2. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền
kinh tế
a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi
phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thực hiện các giải pháp cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục
thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo chuyển biến rõ nét, nhất là các nhóm
chỉ tiêu xếp hạng thấp (3)
trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và
phát triển được các công nghệ sản xuất mới.
b) Tiếp tục thực hiện Luật Doanh nghiệp
(sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Chuyển giao công nghệ (sửa
đổi năm 2017) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập
trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn thành
phố có trên 33.000 doanh nghiệp hoạt động. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh
vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội..., giảm tối đa các cuộc
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và
doanh nghiệp.
c) Triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện các Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy đã ban hành thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân và tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước(4).
Đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
theo các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ(5).
d) Tổ chức triển khai kịp thời Luật
Quy hoạch và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến Luật
Quy hoạch. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, công bố công khai các quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển đô thị,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để làm căn cứ xây dựng và thu hút các dự
án đầu tư.
đ) Kiểm soát tăng trưởng tín dụng hợp
lý, nâng cao chất lượng, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên, khu vực sản xuất,
kinh doanh; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực rủi ro. Quản lý chặt
chẽ các giao dịch thanh toán điện tử.
1.3. Tăng cường kỷ cương thu - chi
ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả đầu tư
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và đầu tư công. Tăng cường
kiểm soát các nguồn thu, áp dụng triệt để, nghiêm minh các giải pháp chống thất
thu, gian lận thuế, nợ đọng thuế. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước
theo hướng hiệu quả, bền vững; đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và
tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên,
bảo đảm chi cho con người, an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh.
b) Huy động, thu hút và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế. Tiếp tục thực hiện Nghị định
số 89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 của Chính phủ quy định một số cơ chế, chính
sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với Hải Phòng; huy động các nguồn vốn
vay theo Nghị định để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của thành phố. Khuyến
khích nhân dân và doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động phát triển hạ tầng theo
phương thức xã hội hóa. Thực hiện tốt công tác giải phóng
mặt bằng; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai.
c) Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch cơ cấu
lại đầu tư công thành phố theo Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017 - 2020
và định hướng đến năm 2025, trong đó chú trọng một số nội dung chủ yếu sau:
- Nâng cao chất lượng thể chế quản lý
đầu tư công: Rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi những quy định của pháp luật
về đầu tư công còn vướng mắc trong quá trình thực hiện, đặc biệt tại Luật Đầu
tư công, Luật Xây dựng và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Nghiên cứu ban
hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, quy định liên quan nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý đầu tư công của thành phố, như: Quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước (thay thế Quyết định
số 1797/2010/QĐ-UBND ngày 26/10/2010); Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
3187/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 ban hành quy định chi tiết về một số nội dung
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố theo Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày 04/5/2018 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Huy động tối đa và sử dụng có hiệu
quả các nguồn vốn đầu tư:
+ Đối với nguồn
vốn đầu tư ngân sách nhà nước: Đảm bảo đầu tư tập trung, hiệu quả, khắc phục
tình trạng phân tán, dàn trải trước đây. Ưu tiên tiếp tục bố trí vốn năm 2019
cho các dự án đã được bố trí vốn trong giai đoạn 2016 - 2018 để sớm hoàn thành,
đưa vào sử dụng. Đối với các dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư từ năm
2015 trở về trước mà không được bố trí kế hoạch vốn trong giai đoạn 2016 -
2018: phải khẩn trương kiểm tra, rà soát, đánh giá, phân
loại các dự án, chỉ bố trí vốn đầu tư công năm 2019 cho một số dự án thực sự có
hiệu quả, cấp thiết; các dự án còn lại phải kiên quyết đình hoãn, không tiếp tục
đầu tư, thực hiện quyết toán dự án để bố trí vốn dứt điểm hoặc chuyển đổi hình
thức đầu tư, tiếp tục đầu tư bằng các nguồn vốn ngoài vốn đầu tư công. Bố trí vốn
đầu tư công năm 2019 cho các dự án dự kiến khởi công mới phải đảm bảo dự án đã
có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 -
2020, được phê duyệt quyết định đầu tư chậm nhất đến ngày
31/10/2018 và đáp ứng các điều kiện khác theo đúng quy định của Luật Đầu tư
công.
+ Mở rộng các hình thức đầu tư, tiếp
tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, khuyến khích các nhà đầu tư trong và
ngoài nước bỏ vốn đầu tư kinh doanh đặc biệt trong lĩnh vực phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ chế chính sách để tạo đột phá thu hút vốn đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); tiếp tục xem
xét, bố trí vốn để đối ứng tham gia các dự án PPP, rà soát, xác định và ưu tiên
quỹ đất để thanh toán và thực hiện các dự án theo hình thức BT. Đẩy mạnh triển
khai thực hiện Quyết định số 503/2015/QĐ-UBND ngày 05/3/2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố về việc ban hành Quy định chi tiết thực hiện các cơ chế, chính
sách khuyến khích xã hội hóa.
1.4. Tiếp tục thực hiện hiệu quả,
đồng bộ 3 đột phá chiến lược gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật; khẩn trương tổ chức triển khai thực
hiện các luật, nghị quyết sau khi được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi
hành; đổi mới, đa dạng hóa nhiều hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật.
b) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường
lao động, tăng dần quy mô các chương trình đào tạo chất lượng
cao, các chuyên ngành khoa học liên quan đến công nghệ, kỹ thuật và những ngành
thị trường có nhu cầu tuyển dụng cao. Tiếp cận, xây dựng các hoạt động ứng dụng,
nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ gắn với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Đẩy mạnh xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ với một số công trình hiện đại, thân thiện với
môi trường. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,
phát triển đô thị; tập trung đầu tư, các công trình lớn, quan trọng, thiết
yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương, nhất là tại các
khu vực có tiềm năng phát triển và giải quyết các ách tắc, quá tải. Phát triển
viễn thông và công nghệ thông tin, đẩy
mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực.
Tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo, điều
hành nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện, sớm hoàn thành các công trình
lớn, quan trọng để đưa vào khai thác, sử dụng như: Hạ tầng
Khu đô thị mới Bắc sông Cấm, tuyến đường Hồ Sen - cầu Rào
2...
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí của
đô thị loại I. Đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2050. Tiếp tục chỉnh
trang đô thị cũ, đầu tư xây dựng mới các chung cư xuống cấp nguy hiểm thành khu
nhà ở hiện đại đúng tiến độ, kế hoạch đề ra. Nghiên cứu hoàn thiện các khu đô
thị mới, văn minh, hiện đại; mở rộng không gian đô thị thành phố. Tăng cường quản
lý hạ tầng kỹ thuật đô thị hướng tới sử dụng an toàn, xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu
ô nhiễm môi trường về nước thải, rác thải.
2. Về
phát triển xã hội
2.1. Về
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo đảm an sinh xã hội:
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng. Phát triển hệ thống an sinh xã hội. Tiếp tục thực hiện
hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: Xây dựng nông thôn mới và Giảm
nghèo bền vững. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao
động. Đẩy mạnh việc phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp, các
chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, người có công với cách mạng. Thực hiện
hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII) về cải cách chính sách bảo hiểm xã
hội. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế.
2.2. Về
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân:
Tiếp tục thực hiện
các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: số 20-NQ/TW, số 21-NQ/TW. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, nâng
cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả hoạt động của y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe
ban đầu, ngăn chặn kịp thời dịch bệnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh; trong đó thực hiện giảm quá tải bệnh viện
tuyến trên, thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục thực hiện sắp xếp các
đơn vị trong ngành Y tế theo quy định. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, môi trường y tế.
2.3. Về
phát triển giáo dục - đào tạo:
Tiếp tục triển khai Chương trình hành
động của thành phố về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng
thích nghi với yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề đáp ứng các xu thế
công nghệ sản xuất mới. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ ở các cấp,
trình độ đào tạo; ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý giáo
dục. Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về một số cơ chế
chính sách đãi ngộ học sinh giỏi, giáo viên giỏi. Gắn đào tạo với nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các
nguồn lực phát triển giáo dục. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo.
2.4. Về
phát triển khoa học công nghệ:
Chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để tăng cường năng lực tiếp cận xu hướng công
nghệ tiên tiến, hiện đại của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao
năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp
tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị
có tiềm năng xuất khẩu.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đổi mại công nghệ, ứng dụng khoa học và công nghệ,
ưu tiên ứng dụng công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ tiên tiến. Tiếp tục
thực hiện Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thành
phố đến năm 2020. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến, tư vấn, môi giới chuyển giao
công nghệ; phát triển các tổ chức trung gian tư vấn, môi giới công nghệ. Phát
triển mạnh các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp
thành lập các tổ chức nghiên cứu và phát triển.
2.5. Phát triển văn hóa, thể dục
thể thao:
Tiếp tục thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển văn hóa, thể thao và du lịch thành phố đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030; Kế hoạch số 3849/KH-UBND ngày 09/09/2015 của Ủy
ban nhân dân thành phố về việc thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy
về thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước”. Xây dựng môi trường, văn hóa lành mạnh,
phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; đồng thời khuyến khích tự do sáng tạo
trong hoạt động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động văn hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát
triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, nâng cao
thành tích các môn thể thao trọng điểm.
Thực hiện hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú
trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của
trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc
và phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình
văn minh, hạnh phúc. Thực hiện tốt các chính sách quản lý nhà nước về tín ngưỡng
và tôn giáo. Nâng cao chất lượng truyền thông và công tác quản lý người nghiện,
cai nghiện ma túy và phòng chống tệ nạn mại dâm.
2.6. Thông tin và truyền thông:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin
truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo sự đồng
thuận xã hội, nhất là trong phát triển kinh tế - xã hội; đấu tranh chống lại
các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông
tin, báo chí, xuất bản. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận,
xã hội quan tâm; tạo hiểu biết và nhận thức đúng trong toàn xã hội về bản chất,
đặc trưng, các cơ hội và thách thức của nền kinh tế thành phố. Tăng cường tiếp
xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người
dân và hoạt động của doanh nghiệp. Thực hiện Luật an toàn thông tin mạng; đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin thành phố.
3. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên, khoáng sản. Tiếp tục xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
liệu quản lý đất đai của thành phố. Tập trung kiểm soát và khắc phục ô nhiễm
môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các làng nghề,
khu, cụm công nghiệp, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm nặng;
giảm thiểu phát thải đối với các doanh nghiệp công nghiệp,
đặc biệt là các ngành có nguy cơ ô nhiễm môi trường và phát thải cao như sắt
thép, xi măng, hóa chất, nhiệt điện... Kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng lãng
phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Thực hiện tốt công tác quan trắc môi
trường, kiểm soát hoạt động xả thải của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Đẩy mạnh
xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng
mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, Tăng cường khả năng điều tiết các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa khô.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu ứng phó với biến
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.
Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4. Về
cải cách hành chính; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Tiếp tục triển khai mạnh mẽ và toàn
diện cải cách hành chính. Đẩy mạnh thực hiện Đề án xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Duy trì vị trí xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; thực hiện
đồng bộ các giải pháp nhằm cải thiện, nâng cao vị trí xếp hạng Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI) của thành phố.
Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các sở,
ngành, địa phương, thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định. Tiếp tục sắp
xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, các Ban quản lý dự án trực thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, các sở, ngành, quận, huyện.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm pháp luật, sách nhiễu người dân và doanh nghiệp.
Tăng cường công tác thanh tra, tập
trung vào những lĩnh vực tiềm ẩn nguy cơ tham nhũng, tiêu cực như quản lý đất
đai, tài sản công, đầu tư xây dựng, sử dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt
Luật tiếp công dân, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; tập trung giải quyết
các vụ khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp,
kéo dài, không để trở thành “điểm nóng”, gây mất an ninh trật tự. Triển khai đồng
bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Về
quốc phòng, an ninh và công tác đối ngoại
5.1. Về
quốc phòng, an ninh:
Tiếp tục củng cố tiềm lực, quốc phòng
an ninh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân vững chắc gắn kết chặt chẽ với
thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục đầu tư xây dựng các hạng
mục công trình trong quy hoạch thế trận quân sự khu vực phòng thủ thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn
sàng chiến đấu, bảo vệ tuyệt đối an toàn các hoạt động, mục tiêu chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; chủ động
đấu tranh, ngăn chặn làm thất bại âm mưu chiến lược “Diễn biến Hòa Bình”, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch, kịp thời xử lý các tình huống không để xảy
ra bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi
trường thuận lợi cho đầu tư kinh doanh và sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tập trung giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc; đấu tranh với các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội. Tăng cường các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm
thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông. Tập trung rà soát công tác bảo đảm phòng cháy, chữa cháy, nhất là tại các chung cư, nhà cao tầng,
trung tâm thương mại, cơ sở sản xuất, hộ gia đình; tổ chức diễn tập, nâng cao ý
thức phòng cháy, chữa cháy cho người dân. Tăng cường công tác nắm tình hình
liên quan đến bảo vệ chủ quyền biển đảo, an ninh trật tự trên địa bàn khu vực
biên giới biển, cửa khẩu cảng.
5.2. Công tác đối ngoại:
Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại,
chủ động hội nhập quốc tế. Đưa quan hệ với các đối tác đi
vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nghiên cứu, đề xuất
các giải pháp kịp thời khai thác các cơ hội phát triển mới được tạo ra bởi các cam
kết hội nhập quốc tế, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN, các Hiệp định
thương mại tự do mà nước ta đã ký kết. Đẩy mạnh hợp tác phát triển với các địa
phương trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ; mở rộng và
phát huy hiệu quả hợp tác với các địa phương kết nghĩa. Triển khai có hiệu quả
công tác tuyên truyền, thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh thành phố. Thực
hiện tốt công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, công tác người Việt Nam ở nước
ngoài, ngoại giao văn hóa, thông tin đối ngoại.
6. Về
đánh giá giữa kỳ tình hình thực hiện các Nghị quyết
của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố
6.1. Triển khai đánh giá tình hình thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV, Nghị
quyết Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV về phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh thành phố 5 năm 2016 - 2020, trong đó tập trung đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, tài
chính, ngân sách, cơ cấu lại nền kinh tế; phân tích, đánh giá những kết quả đạt
được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc
phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế; phân tích các
nguyên nhân khách quan và chủ quan trong các năm 2016, 2017 và ước thực hiện
2018.
6.2. Dự báo tình hình thế giới và
trong nước, những cơ hội, thách thức của những năm còn lại
của giai đoạn 2019 - 2020, xây dựng các giải pháp nhằm thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, kế hoạch
tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 và cơ cấu lại nền kinh tế giai
đoạn 2016 - 2020 đã đề ra.
III. NHIỆM VỤ XÂY
DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019
1. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2019
1.1. Đối với dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2019
Dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2019 cần được xây dựng tích cực và theo đúng chính sách,
chế độ hiện hành, trên cơ sở đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà
nước năm 2018. Thực hiện các biện pháp cải cách, hiện đại
hóa công tác quản lý thu, tăng cường
thanh tra, kiểm tra; chống thất thu, buôn lậu, gian lận
thương mại, quản lý chặt chẽ giá tính thuế, phát hiện và ngăn chặn
các hành vi chuyển giá; trốn lậu thuế; tăng cường xử lý nợ đọng thuế, tăng thu ngân sách nhà nước.
Dự toán thu nội
địa năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết,
thu cổ tức và lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp) phấn
đấu tăng bình quân tối thiểu từ 12% - 15% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2018 (loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
Dự toán thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu tăng bình quân tối thiểu từ 4% - 6% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018
(loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách).
Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương
pháp sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
1.2. Đối với dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2019
Tiếp tục quán
triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ
khâu xác định nhiệm vụ, chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức
độ quan trọng, cấp thiết và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2019. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn đảm bảo, chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện
các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Khi xây dựng và bố trí ngân sách nhà nước
năm 2019, các địa phương và các Sở, ban, ngành cần chú ý các nội dung sau:
a) Chi đầu tư phát triển
- Xây dựng dự
toán chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2019 phải phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển thành phố nêu
tại Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05/8/2003; Kết luận số
72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị; các quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2019.
- Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu
tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các quy định hiện hành
có liên quan, chỉ đạo của Trung ương về đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020
và phù hợp với tình hình, yêu cầu thực tế của Thành phố.
- Tiếp tục tập trung bố trí vốn đầu tư công của thành phố năm 2019 để sớm hoàn thành các dự án đã được bố trí kế hoạch vốn trong giai đoạn 2016
- 2018 và thực hiện Quy chế phân cấp quản lý vốn đầu tư công theo Quyết định số
1079/2017/QĐ-UBND ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tiếp tục bố trí vốn cho các dự án
thực sự có hiệu quả, cấp thiết đã được quyết định đầu tư từ năm 2015 trở về trước
không thuộc đối tượng phải đình hoãn sau khi kiểm tra, rà soát.
- Bố trí vốn đầu tư công năm 2019 cho
các dự án dự kiến khởi công mới được phê duyệt quyết định
đầu tư chậm nhất đến ngày 31/10/2018 và đáp ứng các điều kiện khác để được bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019 theo đúng quy định của Luật Đầu tư công.
Các Sở, ngành, địa phương không được
yêu cầu các doanh nghiệp ứng vốn thực hiện các công trình, dự án ngoài kế hoạch,
chưa cân đối được vốn.
Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết: nguồn thu này trong dự toán thu cân đối ngân sách địa
phương và sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên bố trí đầu
tư lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định;
công trình ứng phó với biến đổi khí hậu
và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài
sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
(sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu
tư phát triển theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản
hướng dẫn Luật, Các địa phương và các Sở, ban, ngành lập dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2019 từ nguồn thu này gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
để tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trình cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chi thường xuyên
Xây dựng dự toán chi thường xuyên
theo từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đủ nhiệm vụ, đúng chính sách, chế độ, theo định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên quy định tại các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân; rà soát cắt giảm
các khoản chi không cần thiết, triệt để tiết kiệm gắn với tinh giản biên chế, sắp
xếp lại các cơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn thành phố;
triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát, sắp xếp các khoản chi chưa thực sự cấp thiết. Giảm tần suất và thắt
chặt các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, khánh tiết,... theo hướng tiết
kiệm, hiệu quả; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, học
tập, khảo sát nước ngoài; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền,...
Các Sở, ngành, địa phương đẩy nhanh
tiến độ thực hiện cơ chế giá thị trường đối với giá dịch vụ
sự nghiệp công quan trọng như y tế, giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo
lộ trình tính đúng tính đủ các yếu tố chi phí. Ngân sách
nhà nước giảm cấp chi thường xuyên cho các đơn vị sự nghiệp
công lập đối với các khoản chi đã được kết cấu và giá dịch
vụ, dành nguồn hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính
sách, thực hiện các chương trình, đề án và mục tiêu phát
triển ngành, lĩnh vực, thực hiện cải cách tiền lương, tăng chi mua sắm, sửa chữa và chi
đầu tư phát triển, trên cơ sở đó cơ cấu lại từng lĩnh vực chi thường
xuyên, từng bước cơ cấu lại chi ngân
sách nhà nước. Thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm
vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định.
Năm 2019, phấn đấu chi ngân sách cho
giáo dục và đào tạo đạt 20% và chi ngân sách cho khoa học
và công nghệ đạt 2% tổng chi cân đối ngân sách địa phương; sử dụng nguồn thu tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất bố trí cho các Đề án về hồ sơ địa giới hành chính và
địa chính theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ
sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính
theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02/5/2012; Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai theo các Chỉ thị: số 1474/CT-TTg ngày
24/8/2011 và số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013).
c) Nguồn cải cách tiền lương
Các Sở, ngành và
các địa phương tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: Tiết
kiệm 10% chi thường xuyên (không kể các khoản chi lương, phụ cấp theo lương,
khoản có tính chất lương và các khoản chi con người theo chế độ); 50% nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất,
thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ
quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;... Đồng thời,
yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có nguồn thu được giao tự chủ
phấn đấu tăng thu cùng với lộ trình tính đúng, tính đủ chi phí vào giá dịch vụ
và sử dụng nguồn thu này ưu tiên để thực hiện cải cách tiền lương.
d) Ngân sách các cấp bố trí dự phòng
ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
đ) Các cơ quan, đơn vị báo cáo tình
hình thu - chi tài chính năm 2018 và dự kiến kế hoạch thu - chi tài chính năm
2019 của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý khi
xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.
e) Đối với bội chi/bội thu vay và trả
nợ của ngân sách địa phương
- Ngân sách địa
phương chỉ được phép bội chi khi đáp ứng đủ các quy định và điều
kiện của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số
89/2017/NĐ-CP ngày 29/7/2017 và các văn bản hướng dẫn. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch
vay nợ và bội chi ngân sách địa phương theo quy định hiện hành.
- Thực hiện đánh giá đầy đủ tác động
của nợ ngân sách địa phương, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển và khả
năng trả nợ trong trung hạn của ngân sách/địa phương, trước khi đề xuất, quyết
định các khoản vay mới. Đối với các dự án ODA và vay ưu
đãi, chủ động phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các thủ tục và ký kết Hiệp
định để có đủ cơ sở bố trí kế hoạch giải ngân vốn vay trong dự toán năm 2019 và
dự kiến khả năng giải ngân của từng khoản vay để xây dựng kế hoạch vay nợ và bội
chi ngân sách địa phương cho phù hợp.
- Chủ động bố trí nguồn để trả nợ đầy
đủ các khoản nợ (cả gốc và lãi) đến hạn.
g) Đối với các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình mục tiêu
Các Sở, ngành và các địa phương căn cứ
nhiệm vụ được giao và hướng dẫn của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương quản lý
chương trình, tiến hành lập dự toán chi thực hiện các chương trình, gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản lý chương trình ở thành phố theo
quy định.
h) Đối với các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- Tiếp tục kiến nghị Chính phủ bố trí
đủ kế hoạch vốn trung hạn cho các Dự án đã được ký Hiệp định, nhất là các Dự án
kết thúc Hiệp định trong năm 2019. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để sớm
hoàn tất thủ tục, ký các Hiệp định vay vốn ODA cho các Dự án: Bệnh viện Đa khoa
Hải Phòng, cầu Nguyễn Trãi...
- Đối với mỗi chương trình, dự án ODA
và vốn vay ưu đãi, khi lập dự toán cần phân định rõ loại tài trợ (vốn vay, vốn
viện trợ), cơ chế tài chính (cấp phát, cho vay lại), tính chất đầu tư (xây dựng
cơ bản, hành chính sự nghiệp), thẩm quyền lập và giao kế hoạch (đối với các dự
án ô).
1.3. Xây dựng dự toán ngân sách địa
phương các cấp
Việc xây dựng dự toán ngân sách địa
phương các cấp năm 2019 phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 1 và 2 Mục này và
các yêu cầu sau:
a) Dự toán thu ngân sách nhà nước
Các quận, huyện xây dựng toàn bộ các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên
địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định
của pháp luật có liên quan. Lấy chỉ tiêu thu mà các cấp có thẩm quyền giao để làm
căn cứ chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn.
b) Dự toán chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào nguồn
thu ngân sách nhà nước các quận, huyện được hưởng theo
phân cấp, tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa
ngân sách thành phố và ngân sách các quận, huyện; số bổ sung cân đối từ ngân
sách thành phố cho ngân sách các quận, huyện được giao năm 2019 (nếu có); trên
cơ sở mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của địa phương; thực tế thực hiện các
nhiệm vụ thu - chi ngân sách của địa phương năm 2017, ước thực hiện năm 2018,
xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước chi tiết theo từng lĩnh vực chi theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, bảo đảm ưu tiên bố trí đủ dự
toán nhu cầu kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ đã cam kết, chế độ chính
sách đã ban hành.
c) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất
Các quận, huyện xây dựng dự toán thu
tiền sử dụng đất trên địa bàn năm 2019 trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư
phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Xây dựng kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021
Thực hiện Nghị định số 45/2017/NĐ-CP
ngày 21/4/2017 của Chính phủ về quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; căn cứ các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian 02 năm còn lại giai đoạn 2016 - 2020,
Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020; Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2019 - 2021 của thành phố theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 đã được Hội đồng
nhân dân thành phố thông qua.
3. Một số nội dung khác
3.1. Các Sở, ngành, địa phương, các
đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
quyết toán theo đúng quy định; tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản
lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển; xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự
toán những tồn tại, sai phạm trong bố trí dự toán chi ngân sách chưa phù hợp với
tình hình thực tế triển khai thực hiện và Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, Hội đồng nhân dân đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến
nghị theo quy định của pháp luật.
3.2. Các Sở, ngành và các địa phương
phải báo cáo, thuyết minh rõ ràng, chi tiết về dự toán thu, chi ngân sách năm
2019 theo đơn vị thực hiện và từng nhiệm vụ chi quan trọng theo quy định.
IV. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019
1. Về
Kế hoạch đầu tư công năm 2019
Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019 theo
đúng quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, các quy định hiện hành
khác, trong đó lưu ý các nguyên tắc:
a) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà nước: thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 1.2 Mục III
phần B.
b) Đối với kế hoạch đầu tư nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước: tính toán xác
định đủ các khoản thu theo quy định của Luật Đầu tư công
và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
c) Đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông
tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch đầu tư công
năm 2019 trên Hệ thống thông tin đầu tư công quốc gia tại
địa chỉ https://dautucong.mpi.gov.vn.
2. Về
rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày
20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc kế hoạch đầu tư công trung hạn
5 năm 2016 - 2020; căn cứ các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu trong thời gian
02 năm còn lại của kế hoạch 05 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính 03 năm 2018
- 2020 các Sở, ngành, địa phương và đơn vị triển khai rà
soát các nội dung sau:
a) Đánh giá những
kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và khó khăn,
thách thức sau 03 năm thực hiện Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) Dự kiến tình hình thực hiện và khả
năng giải ngân của từng dự án đã được giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ và những quy định trong Chỉ thị này, ban hành
văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung và tiến độ xây dựng các kế hoạch liên quan, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện hướng dẫn và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, kế hoạch
tài chính - Ngân sách nhà nước 03 năm, rà soát kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2016 - 2020 của cấp mình theo đúng quy định tại
Chỉ thị này và hướng dẫn của sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính.
3. Giám đốc các
Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đ/c Bí thư TU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Ban TU, VPTU;
- Các Ban HĐND TP, VP HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP;
- Các phòng CVUB;
- Cơ quan Công báo TP, T4;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|