Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do thành phố Hải Phòng ban hành

Số hiệu 15/CT-UBND
Ngày ban hành 21/06/2018
Ngày có hiệu lực 21/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Tùng
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-UBND

Hải Phòng, ngày 21 tháng 06m 2018 

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Năm 2019 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XV. Thành phố có nhiều cơ hội thuận lợi rất cơ bản để tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế, điểm nghẽn cản trở tốc độ phát triển như: chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu; tình trạng bỏ sót nguồn thu, thất thu; nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp... Đtriển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, các ngành khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên cơ sở kết quả thực hiện trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 08/KH-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; Chỉ thị số 38/CT-UBND ngày 19/12/2017 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm 2018; Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04/01/2018 ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận của Thành ủy và Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về Chủ đề năm 2018 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”.

Nội dung đánh giá bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.

2. Dự báo kịp thời, sát tình hình thế giới và trong nước, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo tình hình trong nước và thế giới, căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 đã được Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phthông qua, điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị để xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; các kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố (1)để triển khai Nghị quyết của Đảng, của Quốc hội và các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương(2)

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bcác nguồn lực, ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng và hiệu quả của kế hoạch.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Đưa thành phố tiếp tục phát triển bứt phá với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn năm 2018, chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và đẩy mạnh khởi nghiệp nhằm tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tập trung cao cho công tác thu, chi ngân sách và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị, du lịch. Thực hiện tốt phát triển văn hóa, con người, bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường công tác bảo vệ tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với cải cách công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới xây dựng hình ảnh thành phố hấp dẫn, năng động. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng liên kết vùng, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, đưa quan hệ với các đối tác lớn đi vào chiều sâu, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.

II. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Về phát triển kinh tế

1.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

a) Tổ chức triển khai Đề án điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Thtướng Chính phủ phê duyệt. Quyết liệt thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) cao hơn năm 2018.

b) Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công ngh và giá trị gia tăng cao. Tích cực phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương phát triển hệ thống cảng biển đồng bộ, quy mô lớn, hệ thống dịch vụ hậu cần sau cảng hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế; triển khai đầu tư các bến tiếp theo của Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện và triển khai toàn diện hệ thống quản lý hải quan tự động tại cảng biển VASSCM.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 26/12/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đng nhân dân thành phố về nhiệm vụ và giải pháp phát triển du lịch Hải Phòng giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2030.

Phát triển thị trường trong nước; tăng cường kiểm soát chất lượng và giá cả các mặt hàng, sản phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống, sức khỏe nhân dân. Chú trọng phát triển nguồn hàng xuất khẩu, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường mới, bảo đảm tăng trưởng xuất khẩu bền vững.

c) Triển khai Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh để tham gia mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, chế biến, chế tạo gắn với các lợi thế về phát triển nguồn nguyên liệu nông sản, thủy sản. Triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp mới để thu hút đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành đúng tiến độ các Nhà máy sản xuất ô tô Vinfast, thiết bị điện tử thông minh Vsmart của Tập đoàn Vingroup và các dự án sản xuất công nghiệp khác trên địa bàn thành phố.

d) Tiếp tục thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản thành phố, giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030; một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, thủy sản, kinh tế nông thôn, nâng cao thu nhập nông dân thành phố giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.

Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô ln, công nghệ cao. Tổ chức lại sản xuất, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, công nghệ cao, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra các vùng sản xuất lớn, các chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn tự sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nông sản, thực phẩm. Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng cơ cấu lại lĩnh vực, sản phẩm theo lợi thế và nhu cầu thị trường. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Phấn đấu về đích xây dựng nông thôn mới toàn thành phố trong năm 2019.

1.2. Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế

a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí khởi nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đề ra tại các Nghị quyết của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo chuyển biến rõ nét, nhất là các nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp (3) trong đó tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhanh chóng hấp thụ và phát triển được các công nghệ sản xuất mới.

b) Tiếp tục thực hiện Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Luật Chuyển giao công nghệ (sửa đổi năm 2017) và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng phát triển để góp phần tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, hướng tới mục tiêu năm 2020 toàn thành phố có trên 33.000 doanh nghiệp hoạt động. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội..., giảm tối đa các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán gây chồng chéo, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

[...]