Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên

Số hiệu 05/CT-UBND
Ngày ban hành 01/06/2018
Ngày có hiệu lực 01/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Điện Biên
Người ký Mùa A Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/CT-UBND

Điện Biên, ngày 01 tháng 06 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2019 TỈNH ĐIỆN BIÊN

Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-TTG ngày 21/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 13/CT-TTg, ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. UBND tỉnh ban hành chỉ thị về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước và Kế hoạch đầu tư công năm 2019 tỉnh Điện Biên như sau:

Năm 2019 là năm bản lề, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2016-2020; kỷ niệm 65 năm chiến thắng Điện Biên Phủ (07/5/1954- 07/5/2019); là năm thứ ba của thời kỳ ổn định ngân sách mới 2017-2020 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Đviệc lập kế hoạch đảm bảo yêu cầu, đúng thời gian quy định, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung nghiên cứu quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và các Văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với những nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 trên cơ sở tổ chức đánh giá sát đúng thực chất tình hình kinh tế -xã hội năm 2018 và dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm, dự ước kết quả thực hiện cả năm 2018 so với các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2018 đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 7 Quyết nghị.

2. Đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tình hình triển khai thực hiện chương trình giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2018 (trong đó tập trung đánh giá 09 nhiệm vụ trọng tâm và 09 nhóm giải pháp chủ yếu); tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về những giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018; tình hình triển khai thực hiện các chương trình, dự án Đầu tư công, trong đó tập trung vào các Chương trình, dự án có nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng bằng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ...

Dự báo kịp thời tình hình thế giới, trong nước và trong tỉnh, những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển KT-XH để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các huyện, thị xã, thành phố và trên cơ sở đánh giá tình hình trong nước, của tỉnh, địa phương thời gian qua; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải triển khai thực hiện đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ giữa các ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố và nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác kế hoạch, phải phù hợp với việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, bảo đảm tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đảm bảo các chỉ tiêu, yêu cầu kế hoạch có khả năng thực hiện ngay từ đầu năm.

5. Về xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản pháp luật có liên quan; căn cứ các chế độ chính sách hiện hành của nhà nước và các chế độ, chính sách do Tỉnh ban hành.

6. Trong quá trình đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 và xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lấy ý kiến rộng rãi trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư,... nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, nâng cao tính khả thi của kế hoạch đra và tạo sự đng thuận của toàn xã hội.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT: Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế một cách đồng bộ, toàn diện nhất là các lĩnh vực trọng tâm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn với chú trọng cải thiện tăng trưởng chất lượng, hiệu quả và sáng tạo, nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của cả nền kinh tế, đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, nâng cao hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, tinh giản biên chế gn với cải cách công vụ, công chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Nâng cao chỉ số cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng.

B. ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

1. Về phát triển kinh tế

Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ và các bộ, ngành về tiếp tục thực hiện đng bộ, linh hoạt các chính sách kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thực hiện có hiệu quả các chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, chặt chẽ; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của nền kinh tế. Chỉ đạo đẩy mạnh tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng thực chất gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế -xã hội. Tập trung quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong quản lý và điều hành tài chính, ngân sách nhà nước. Mở rộng và đa dạng hóa các quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư, tăng cường tính tự chủ, độc lập của nền kinh tế. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Chiến trường Điện Biên Phủ gn với phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, các quy hoạch theo ngành kinh tế, lĩnh vực. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (GRDP) năm 2019 của tỉnh trên 7%

- Tập trung triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả kế hoạch hành động số 2082/KH-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày 01/11/2016 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ; Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 và Nghị quyết số 24/2016/QH14 ngày 8/11/2014 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Quyết định 63/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án Cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2017-2020 và định hướng đến năm 2025, Trong đó tập trung thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát trin kinh tế -xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 - 2020; Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Chương trình giảm nghèo bn vững giai đoạn 2016-2020; Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên đến năm 2020; Đề án phát triển hệ thống đô thị tnh Điện Biên đến năm 2020.

- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, Kế hoạch xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2017-2020 và các nội dung thuộc chương trình phát triển sản xuất Nông lâm nghiệp giai đoạn đến năm 2020, trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp với điều kiện của từng vùng; khuyến khích các doanh nghiệp liên kết đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, từng bước hình thành liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; chăn nuôi từng bước chuyển dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển theo hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại quy mô vừa, theo hướng phát triển bn vững và hiệu quả. Tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện đảm bảo tiến độ và triển khai có hiệu quả công tác đo đạc, quy chủ để giao đất, giao rừng. Đẩy nhanh tiến độ các dự án trồng rừng, trồng cây cao su, cây cà phê, mắc ca theo quy hoạch, trồng rừng sản xuất. Tiếp tục rà soát, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch, kế hoạch và giải pháp chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách năm 2019. Thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đảm bảo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông nông thôn mới, thủy lợi, các công trình ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường... Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch, truyền thông và các phúc lợi xã hội khác.

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, chú trọng hiệu quả phát triển, hướng tới phát triển kinh tế xanh, bn vững; tăng cường công tác quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản. Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên. Chn chỉnh việc quản lý, khai thác tận thu cát, sỏi, đá. Kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khai thác gây ô nhim môi trường. Tăng cường quản lý chất thải rn, chất thi công nghiệp và chất thải y tế tại các khu vực trung tâm thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên và các thị trấn, thị tứ trên địa bàn tỉnh

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm thực hiện có hiệu qu, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu đề ra theo số 19-2017/NQ-CP ngày 02/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 với mục tiêu tạo mọi điều kiện thuận lợi để đầu tư kinh doanh, giảm tối đa chi phí khởi nghiệp, khuyến khích đổi mới công nghệ, chuyển đi mô hình kinh doanh; tập trung phát trin các doanh nghiệp thuộc các thành phn kinh tế, nht là khu vực doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực: đất đai, thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội theo hướng tạo thuận lợi ở mức cao nhất cho người dân và doanh nghiệp đảm bảo chỉ số cải cách hành chính (Par index); chỉ số hiệu quả qun trị và hành chính công cấp tỉnh (PaPi); Chỉ số công khai tài chính; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 cao hơn năm 2018. Trong đó tập trung chỉ đạo cải thiện nâng cao những chỉ số thành phần còn thấp ...

Phát triển các ngành dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, tăng năng lực cnh tranh. Mở rộng mạng lưới dịch vụ trong nông thôn, phát triển mạng lưới các chợ đầu mối và hệ thống phân phối bán lẻ tới các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm đảm bảo cung cấp các mặt hàng thiết yếu và thu mua nông sản hàng hóa cho nhân dân, tạo điều kiện cho giao lưu thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường sang các tỉnh trong nước, các khu vực Bắc Thái Lan, Bắc Lào, Nam Trung Quốc, trong đó tập trung công tác tuyên truyền phổ biến cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức về Hội nhập quốc tế trong hệ thống chính trị, các cấp, các ngành trong tỉnh cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội.

- Thực hiện rà soát và kịp thời kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý đảm bảo thống nhất với Luật đầu tư và Luật doanh nghiệp. Đẩy nhanh Công tác cổ phần hóa, thoái vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp theo đúng kế hoạch. Trong đó tập trung thực hiện việc thoái toàn bộ phần vốn nhà nước còn lại và hoàn thiện cổ phần hóa theo đúng kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc, rà soát, ban hành bổ sung kịp thời cơ chế, chính sách để thu hút tối đa các nhà đầu tư tham gia đầu tư khai thác các thế mạnh của tỉnh như: Nông nghiệp, các dự án đầu tư theo hình thức BT để tng bước khai thác phát huy các tiềm năng của tỉnh phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội

2. Về phát triển xã hội

Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương, khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Tỉnh ủy về chương trình hành động thực hiện Nghị Quyết số 20-NQ/TW, ngày 25-10-2017 của BCH trung ương đảng, khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới

Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo đa chiều quy định tại Nghị quyết số 76/2014/QH13, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình mục tiêu về an sinh xã hội nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả; Thực hiện đầy đủ, kịp thời và toàn diện các chính sách bảo đảm an sinh, nâng cao phúc lợi xã hội; các chính sách, chế độ hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, các đối tượng xã hội, cứu trợ vùng bị thiên tai. Tập trung thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng; tăng cường kiểm soát tình hình dịch bệnh ở người; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe người dân; kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác dạy nghề cho lao động nông thôn; tăng cường công tác giới thiệu và giải quyết việc làm cho người lao động đặc biệt là Xuất khẩu lao động và lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;

[...]