ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/CT-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 29 tháng 3 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM, CỨU NẠN NĂM 2017
Do tác động của biến đổi khí
hậu, tình hình thời tiết, khí tượng - thủy văn diễn biến ngày càng phức tạp và
khó lường. Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương,
tình hình thời tiết thiên tai nguy hiểm, như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn,
lốc xoáy, sạt lở, lũ quét, hạn hán… sẽ tiếp xảy ra với chiều hướng cực đoan khó
lường. Để chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời có hiệu quả và khắc phục hậu
quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị: Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức tổng kết đánh
giá, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống, ứng phó
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn năm 2016, phát huy những ưu điểm, làm rõ nguyên
nhân những mặt còn hạn chế và có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời để
thực hiện tốt công tác phòng, chống, ứng phó thiên tai năm 2017.
2. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành năm 2017, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương, thủ trưởng
đơn vị trong công tác chỉ đạo, chỉ huy điều hành thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai ở mỗi cấp, mỗi ngành, bảo đảm kịp thời triển khai các biện pháp
phòng, chống, ứng phó hiệu quả trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra.
3. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về công tác phòng, chống thiên tai trên các phương tiện thông
tin đại chúng, nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng để chủ động thực hiện các
biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại do thiên tai gây ra.
4. Triển khai, thực hiện có hiệu quả Luật
Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội; Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai; Kế hoạch số 1075/KH-PCTT ngày
04/6/2016 phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 đến 2020;
Phương án số 861/PA-PCTT ngày 16/5/2016 ứng phó bão mạnh, siêu bão trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang; Phương án phòng chống lũ, lụt vùng hạ du thủy điện Tuyên
Quang được phê duyệt tại Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố:
a) Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai phù
hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa
phương, trong đó cần chú trọng phương án ứng phó với hạn hán, nắng nóng, rét
hại; phương án phòng, chống lũ quét, lũ ống; lập phương án chi tiết thực hiện
Quyết định số 1841/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phê duyệt Phương án phòng, chống lũ, lụt vùng hạ du thủy điện Tuyên Quang.
b) Khẩn trương xây dựng kế hoạch và thực hiện di
chuyển ngay các hộ dân ra khỏi vùng nguy hiểm, nguy cơ xảy ra thiên tai cao
trước mùa mưa, bão để đảm bảo an toàn về người, tài sản của nhân dân.
c) Tổ chức kiểm tra, rà soát các vùng xung yếu
có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt và lập phương án ứng phó thiên
tai phù hợp với điều kiện ở địa phương mình.
d) Xây dựng phương án huy động và sử dụng các
phương tiện, nguồn lực trên địa bàn để chủ động công tác ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai và tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
e) Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn hoặc cụm xã
thành lập đội xung kích do lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm
đội trưởng. Nòng cốt đội xung kích bao gồm: lực lượng thanh niên, dân quân, lực
lượng vũ trang đóng trên địa bàn. Đội xung kích sẵn sàng tổ chức thực hiện
nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên
tai; đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
f) Lập kế hoạch dự phòng các loại vật tư thiết
bị, phương tiện để đảm bảo thực hiện phương châm "bốn tại chỗ", chủ
động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Triển khai việc dự trữ về các mặt
hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, muối ăn, dầu hỏa, thuốc chữa bệnh...,
cho nhân dân tại các cụm dân cư; đặc biệt cần chú trọng đến những vùng nguy cơ
bị cô lập khi thiên tai xảy ra.
g) Tăng cường kiểm tra và có biện pháp đảm bảo
an toàn đối với các công trình giao thông, thủy
lợi, nhà ở, trường học, trạm y tế, bệnh viện, kho tàng bến bãi, cơ sở sản xuất,
đê, cống dưới đê, đường điện, nước, điện thoại, các công trình đang xây dựng….
có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng
có thể gây ra mất an toàn trong mùa mưa lũ.
h) Phân công lãnh đạo phụ trách chịu trách nhiệm
về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến từng cơ quan, đơn vị
trên địa bàn; tổ chức tốt lực lượng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
ở địa phương.
i) Các huyện, thành phố có hệ thống đê chủ động
phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện kịp thời, kiên
quyết ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các trường hợp vi phạm Luật Đê điều, Luật Phòng,
chống thiên tai, Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ các công trình thủy lợi ngay từ khi
mới phát sinh. Đối với các tuyến đê, cống dưới đê phải chú ý phát hiện và xử lý
kịp thời những hư hỏng tiềm ẩn (tổ mối, vết nứt, trượt…); thực hiện bảo dưỡng
các van cống dưới đê đúng quy định; huy động mọi nguồn lực trên địa bàn để tu
bổ, gia cố những nơi xung yếu trước mùa mưa lũ. Xây dựng phương án hộ đê, bảo
vệ các khu vực xung yếu, bố trí lực lượng, phương tiện, vật liệu với phương châm
“bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; vật tư, phương tiện và kinh
phí tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và “ba sẵn sàng” (chủ động phòng, chống, ứng phó
kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả), kịp thời có giải pháp khẩn cấp
đối phó khi lũ lớn xảy ra.
k) Tăng cường tuyên truyền, cảnh báo thiên tai,
bảo đảm thông tin chỉ đạo của các cấp chính quyền đến từng thôn bản, người dân,
đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, để người dân sẵn sàng ứng phó trước
các tình huống thiên tai bất thường, cực đoan. Tổ chức tập huấn, diễn tập cho
lực lượng trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai ở cơ sở.
l) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm toàn diện và trực tiếp
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc huy động các nguồn lực của địa phương để làm
tốt công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả
thiên tai xảy ra trên địa bàn bảo đảm theo đúng quy định.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện phòng,
chống thiên tai theo đúng Luật Phòng, chống thiên tai; chỉ đạo thực hiện các
biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình phòng chống lụt, bão, công trình
thủy lợi. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an
toàn.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng vùng để khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác phòng,
chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng Pháp lệnh Thú y. Có phương
án dự trữ thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm ở những địa bàn
xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên tai nhằm kịp thời xử lý các ổ
dịch bệnh phát sinh tránh lây lan diện rộng.
7. Công an tỉnh:
Xây dựng kế hoạch phối hợp và bố trí lực lượng
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và tham gia cứu hộ, cứu nạn vùng bị
thiên tai xảy ra; tiếp nhận các thông tin cứu nạn, cứu hộ do nhân dân cung cấp
và kịp thời triển khai thực hiện nhiệm vụ cứu nạn nhanh chóng và hiệu quả khi
xảy ra thiên tai.
8. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm
kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để
tổ chức thực hiện hiệu quả khi có thiên tai xảy ra; bảo đảm lực lượng quân đội
là chủ lực, nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan,
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức diễn tập phòng chống thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của công tác phòng chống lụt,
bão, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của địa phương.
c) Kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các huyện, thành
phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết phục vụ công tác tìm
kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí phương tiện, lực lượng
sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu nạn của các huyện,
thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham gia cứu hộ và tìm
kiếm cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó trong mọi tình huống.
d) Phối hợp chặt chẽ với các thành viên Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các cơ quan có liên quan
trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
9. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang:
Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên cập nhật xử lý
thông tin để có dự báo, cảnh báo, thông báo kịp thời về tình hình diễn biến
thời tiết, bão, lũ, thiên tai, đặc biệt là dự báo sớm các nguy cơ lũ quét, sạt
lở đất; cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh cho
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, đơn vị biết để chủ động
phòng, chống thiên tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty thủy điện Tuyên Quang,
Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa thông báo, dự báo kịp thời lũ trên khu vực hạ
lưu của công trình thủy điện Tuyên Quang.
10. Công ty Điện lực Tuyên Quang:
a) Thường xuyên tổ chức kiểm tra hệ thống cung
cấp điện, đặc biệt là các vị trí xung yếu có nguy cơ sạt lở gây sự cố để có
biện pháp khắc phục, sửa chữa trước mùa mưa bão, nhằm hạn chế các thiệt hại do
thiên tai gây ra.
b) Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, vật tư dự
phòng và nhân lực để khắc phục nhanh các sự cố, hư hỏng của hệ thống lưới điện.
c) Chủ động lập phương án cấp điện phục vụ sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân trong thời gian lũ lụt. Khi có lũ lụt xảy ra,
thực hiện thông báo kế hoạch cắt điện cho từng khu vực, từng tuyến đường dây,
trạm biến áp theo mức nước (cost nước) để nhân dân biết, chủ động trong sản
xuất và sinh hoạt.
d) Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh lưới điện cao
thế Tuyên Quang trong công tác vận hành an toàn lưới điện trong mùa mưa lũ.
11. Cục Thống kê:
Có trách nhiệm hướng dẫn và chủ động phối hợp
với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, tổng
hợp lập báo cáo số liệu thiệt hại nhanh chóng, kịp thời và chính xác.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Tuyên Quang:
Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn Tuyên Quang,
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tăng thời lượng
phát các bản tin cảnh báo, dự báo tình hình, diễn biến thời tiết, thiên tai;
các văn bản chỉ đạo, cảnh báo ứng phó thiên tai kịp thời, chính xác; tuyên
truyền các biện pháp phòng, tránh thiên tai để nhân dân biết và tự chủ động ứng
phó an toàn.
13. Sở Công Thương:
a) Chỉ đạo Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà
máy thủy điện ICT Chiêm Hóa thực hiện nghiêm phương án đảm bảo an toàn đập, quy
trình vận hành hồ chứa, chủ trì phối hợp với địa phương vùng hạ du đập tuyên
truyền phổ biến kiến thức về vận hành xả lũ, phương án đảm bảo an toàn hạ du
đập.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
lập kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu để kịp thời phục vụ cho nhân dân,
thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, chú trọng các vùng sâu, vùng xa, vùng
thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai.
14. Sở Giao thông vận tải:
Lập kế hoạch đảm bảo giao thông thông suốt cho
các tuyến đường trọng điểm trong mọi tình huống; chuẩn bị vật tư, thiết bị,
phương tiện để ứng cứu, thay thế khi có sự cố ách tắc giao thông xảy ra. Phối
hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các phương
tiện giao thông hoạt động trên sông và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang; kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng kiểm, đăng ký phương
tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo an toàn cho người và phương
tiện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên
quan kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn tại các bến thủy, bến khách ngang
sông; tăng cường tuyên truyền, vận động để mọi người thực hiện có hiệu quả chủ
trương khi tham gia giao thông trên phương tiện thủy đều phải mặc áo phao.
15. Sở Y tế:
Xây dựng các phương án phòng, chống dịch bệnh
trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; dự trữ đủ cơ số thuốc, phương tiện y
tế cần thiết đáp ứng nhu cầu cứu thương, phòng ngừa bệnh dịch; hướng dẫn cho
cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh,
xử lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp việc cấp cứu nạn nhân
trong thiên tai và trong cứu hộ, cứu nạn.
16. Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy
Thủy điện ICT Chiêm Hóa:
a) Rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp trong việc triển khai Phương án phòng
chống lũ, lụt vùng hạ du thủy điện Tuyên Quang được phê duyệt tại Quyết định số
1841/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã vùng hạ du đập tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về vận hành xả lũ, các biện pháp ứng phó đảm bảo an toàn.
b) Thực hiện nghiêm Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực Sông Hồng và quy chế phối hợp giữa Công ty, Nhà máy với Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Đài Khí tượng Thủy
văn Tuyên Quang. Thường xuyên thông tin liên lạc và chế độ báo cáo trong mùa
mưa lũ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
17. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo các đơn vị bưu chính, viễn thông trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang có phương án đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt
trong mọi tình huống; hướng dẫn các cơ quan báo chí, Phát thanh, Truyền hình
thông báo thường xuyên về tình hình thiên tai; thực hiện đa dạng các hình thức
tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, tránh, ứng phó thiên tai, công tác
bảo vệ đê điều, phòng, chống lũ, bão; tình hình xử lý các vụ vi phạm Luật Đê
điều, Luật Phòng chống thiên tai, Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi trên địa bàn tỉnh.
18. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Theo dõi chặt chẽ ảnh hưởng của thiên tai đến
đời sống nhân dân ở từng huyện, thành phố; hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ kịp
thời cho các vùng, khu vực bị ảnh hưởng của thiên tai, bảo đảm cuộc sống của
nhân dân.
19. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố chuẩn bị cơ sở vật chất, hướng dẫn thực hiện công tác
vệ sinh môi trường đảm bảo điều kiện sinh hoạt cho nhân dân khi có thiên tai.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra xử lý các cá nhân đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm các quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.
20. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
Tài chính:
Cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho
các công trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tham mưu đề xuất kịp
thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu
quả do thiên tai.
21. Sở Xây dựng:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương
kiểm tra, hướng dẫn các Chủ đầu tư tiến hành thi công đúng tiêu chuẩn, chất
lượng công trình tránh các sự cố mất an toàn khi xảy ra thiên tai.
22. Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh:
Chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thành phố tổ chức các chương
trình hướng dẫn kỹ năng ứng phó với nguy cơ thiên tai. Tham gia công tác ứng
phó khi có thiên tai xảy ra.
23. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Củng cố kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn ở địa phương, chủ động rà soát kiểm tra địa bàn,
xác định nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai phù hợp với từng loại
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương, xây dựng bổ
sung, hoàn chỉnh các phương án phòng, tránh, ứng phó khi có thiên tai xảy ra,
kiểm tra các thôn bản, phát hiện kịp thời các vị trí xung yếu nguy hiểm (nguy
cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét…); Chuẩn bị các địa điểm an toàn, đường di
chuyển nhanh để hướng dẫn người dân chủ động chuyển đến nơi trú ẩn an toàn khi
xảy ra thiên tai.
b) Thường xuyên kiểm tra các công trình cơ sở hạ
tầng xây dựng, giao thông, thủy lợi… chú trọng đến các công trình phòng chống
lụt bão: Đê, cống dưới đê, kè bảo vệ, hồ chứa nước; phát hiện kịp thời và đề
xuất biện pháp xử lý bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa lũ. Đối với các
xã có đê phải tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm Luật Đê điều. Xây dựng
phương án hộ đê, bảo vệ các khu vực xung yếu, có giải pháp khẩn cấp đối phó khi
có lũ lớn xảy ra.
24. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức đoàn thể tỉnh:
Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai.
25. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các ngành,
đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên
tai; chỉ đạo và điều hành, xử lý kịp thời, có hiệu quả đối với các tình huống
thiên tai xảy ra; tổng hợp báo cáo, đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp ứng phó và
khắc phục hậu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
26. Các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện
nghiêm chế độ trực ban phòng, chống thiên tai theo quy định tại Quyết định số
1435/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 Quyết định Ban hành Quy chế về công tác
trực phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
27. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện có
hiệu quả các nội dung của Chỉ thị này; tổng hợp báo cáo, đề xuất giải quyết kịp
thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- Ban CĐTWPCTT;
- Ủy ban quốc gia TKCN; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Các thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy, VP Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức đoàn thể;
- Các sở, ban ngành, đơn vị cấp tỉnh;
- TT Huyện ủy, Thành ủy; TT HĐND huyện, thành phố;
- UBND huyện, thành phố;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH, QH, NC, VX;
- Chuyên viên NLN;
- Lưu VT (Hòa)
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|