Chương trình 03/CTr-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 100/NQ-CP về Chương trình hành động nhiệm kỳ 2016-2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành

Số hiệu 03/CTr-UBND
Ngày ban hành 21/03/2017
Ngày có hiệu lực 21/03/2017
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CTr-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 03 năm 2017

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 100/NQ-CP NGÀY 18/11/2016 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ NHIỆM KỲ 2016-2021

Thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 100/NQ-CP của Chính phủ với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Quán triệt, triển khai Nghị quyết số 100/NQ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2016-2021 đến các ngành, các cấp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh được giao tại Nghị quyết số 100/NQ-CP nhằm thống nhất từ nhận thức và đến hành động trong các ngành, các cấp, phấn đấu hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết đã đề ra.

II. MỤC TIÊU

Thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI, các Nghị quyết, Kết luận, Chương trình của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2016-2020 và năm 2021.

Tập trung đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Quan tâm phát triển giáo dục đào tạo, giải quyết tốt các vấn đề xã hội; nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân. Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

III. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Xây dựng chính quyền các cấp trong sạch, vững mạnh; đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị - xã hội

Tổ chức thực hiện các quy định về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng bộ máy hành chính nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, trong sạch, vững mạnh; sắp xếp, kiện toàn bộ máy các cơ quan chuyên môn, tinh giản biên chế gắn với cải cách công vụ, công chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp. Nâng cao công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đánh giá cán bộ công chức, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong công tác chỉ đạo điều hành.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch. Thực hiện có hiệu quả việc xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.

Triển khai thực hiện có hiệu quả Bộ Chỉ số đánh giá công tác Phòng chống tham nhũng cấp tỉnh. Động viên, khuyến khích, khen thưởng kịp thời và có biện pháp hữu hiệu bảo vệ người phát hiện tố cáo tham nhũng, đồng thời có biện pháp răn đe, xử lý đối với trường hợp lợi dụng chống tham nhũng để vu khống, tố cáo sai sự thật, gây phương hại đến hoạt động quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị để giải quyết kịp thời, dứt điểm ngay từ nơi phát sinh vụ việc; tăng cường công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra, tạo niềm tin trong nhân dân.

2. Tập trung thực hiện các giải pháp đổi mới mô hình tăng trưởng và nâng cao chất lượng tăng trưởng, tăng năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế

2.1. Thực hiện nghiêm các giải pháp về phát triển kinh tế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội

Thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020, trong đó tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính; rà soát, đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, giảm ít nhất 30% thời gian thực hiện các thủ tục hành chính nhằm tạo môi trường thông thoáng, thuận tiện, hấp dẫn cho các nhà đầu tư; duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công, không ngừng nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.

Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tăng cường quản lý, nâng cao năng lực quản trị và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân đầu tư phát triển mở rộng quy mô, sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Không ngừng nâng cao năng lực của các cấp, các ngành, các đơn vị trong quản lý, phân bổ nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và quản lý giá theo cơ chế thị trường. Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở xã hội, tạo môi trường cho hoạt động kinh doanh bất động sản, thị trường quyền sử dụng đất phát triển bền vững; khuyến khích phát triển thị trường lao động, thị trường khoa học và công nghệ; thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính, bảo hiểm,... bảo đảm cạnh tranh lành mạnh.

2.2. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị và xây dựng nông thôn mới để phát triển kinh tế - xã hội

Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhất là nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn trong dân và trong các thành phần kinh tế, bằng phương thức hợp tác công tư (PPP) như: BT, BOT, BTO,... đẩy nhanh tiếđộ, hoàn thành các công trình, dự án trọng điểm, có tính kết nối liên vùng, như: Xây dựng đường cao tốc nối thành phố Tuyên Quang với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai; xây dựng 02 tuyến đường dọc sông Lô đấu nối với các tuyến Quốc lộ 37, Quốc lộ 2C; cầu Bình Ca, huyện Yên Sơn và cầu Tình Húc thành phố Tuyên Quang...

Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển đô thị cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền vững, thân thiện với môi trường; xây dựng, phát triển thành phố Tuyên Quang đạt tiêu chí đô thị loại II; triển khai nâng cấp thị trấn Na Hang trở thành thị xã.

Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống các công trình thủy lợi; cải tạo, nâng cấp hệ thống điện; nâng cấp, xây dựng mới các công trình thoát nước đô thị, hệ thống cấp nước sinh hoạt, chú trọng đối với vùng sâu, vùng xa, khu đông dân cư. Từng bước hiện đại hóa hệ thống hạ tầng dịch vụ thương mại, viễn thông và các công trình hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội khác.

2.3. Triển khai đồng bộ các giải pháp của Chính phủ thực hiện tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2020 theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế năng động, hội nhập

- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ

Thực hiện Kết luận số 30-KL/TU ngày 25/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025; Kế hoạch đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp hỗ trợ giai đoạn 2016-2020.

Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng thiết yếu Khu công nghiệp Long Bình An, Khu công nghiệp Sơn Nam và các cụm công nghiệp theo quy hoạch.

Đẩy mạnh liên kết với các tỉnh, thành phố trong phát triển công nghiệp. Thu hút, mời gọi các dự án công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với phát triển vùng nguyên liệu, sản xuất vật liệu xây dựng nhất là vật liệu mới, vật liệu chất lượng cao, công nghiệp hỗ trợ, cơ khí, sản xuất hàng tiêu dùng có giá trị xuất khẩu lớn, có lợi thế cạnh tranh, sử dụng công nghệ cao, tạo nhiều việc làm, tham gia mạng sản xuất theo chuỗi giá trị toàn quốc và quốc tế.

[...]