UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 01/2009/CT-UBND
|
Lào Cai,
ngày 12 tháng 01 năm 2009
|
CHỈ
THỊ
VỀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2009
Năm 2009 là năm có ý
nghĩa hết sức quan trọng nhằm tiến tới thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIII và mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
5 năm 2006-2010. Đây là năm có nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi phải có sự
quyết tâm phấn đấu của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp trên địa bàn.
Để thực hiện thắng lợi
Nghị quyết kỳ họp thứ 14 HĐND tỉnh khóa XIII về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, cùng đồng thời thực hiện nghiêm
túc, hiệu quả các giải pháp chỉ đạo điều hành của Chính phủ năm 2009, UBND tỉnh
yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các DNNN do tỉnh quản lý
trên địa bàn tập trung thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:
I. TIẾP TỤC
TẬP TRUNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CƠN BÃO SỐ 4
Trong năm 2008, được
sự hỗ trợ kịp thời của Trung ương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đã
giúp tỉnh khắc phục hậu quả của cơn bão số 4 và đạt được một số kết quả bước đầu,
tuy nhiên nhiệm vụ còn lại rất nặng nề. Do vậy, trong năm 2009 các cấp, các
ngành phải tập trung chỉ đạo, huy động nguồn lực để tiếp tục khắc phục hậu quả sau
cơn bão số 4. Cụ thể:
1. Về an sinh xã hội:
Triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách về xoá đói giảm nghèo. Tiếp tục thực
hiện chính sách hỗ trợ lương thực, thực phẩm cho số hộ gia đình bị mất nhà, mất
phương tiện sản xuất hiện còn khó khăn, kiên quyết không để nhân dân bị đứt bữa,
thiếu đói. Các cấp, các ngành tiếp tục tăng cường hỗ trợ các gia đình ổn định về
nơi ở, hỗ trợ cây con giống để sản xuất; tích cực tuyên truyền, vận động nhân
dân hỗ trợ nhau về đất ở, phương tiện sản xuất... để cùng vươn lên tự thoát
nghèo.
2. Về khắc phục hạ tầng
cơ sở: Ngoài ngân sách hỗ trợ có mục tiêu của Trung ương, trong năm 2009 tỉnh ưu
tiên lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư khắc phục, sửa chữa đường giao thông,
công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, cơ sở y tế, kè khu dân cư và các công
trình phục vụ dân sinh khác. Tập trung mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực tại chỗ
để khôi phục lại những diện tích ruộng bị vùi lấp để đưa vào sản xuất năm 2009.
3. Về sắp xếp dân cư:
rà soát lại quy hoạch sắp xếp dân cư gắn với qui hoạch sản xuất của các huyện,
thành phố cho phù hợp. Triển khai việc sắp xếp dân cư do ảnh hưởng của cơn bão
số 4 và những hộ dân ở vùng tiềm ẩn nguy có cơ sạt lở, lũ quét.
II. ĐẨY MẠNH
VIỆC THỰC HIỆN CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2006-2010; TÍCH CỰC TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ ĐỊA PHƯƠNG; TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
RÀ SOÁT VIỆC THỰC HIỆN CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ĐỂ THÚC ĐẨY SẢN XUẤT
PHÁT TRIỂN
1. Các cấp, các ngành
tập trung triển khai thực hiện các đề án, dự án trọng tâm giai đoạn 2006-2010 của
Đảng bộ tỉnh khóa XIII theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Chỉ thị số 18/CT-UBND
ngày 30/10/2008.
2. Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực và địa phương: Quy hoạch tổng thể sản xuất
nông, lâm nghiệp tỉnh giai đoạn 2009-2020; Quy hoạch nguồn tài nguyên nước; điều
tra, đánh giá chất lượng, trữ lượng nguồn nước mặt, nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh; qui hoạch mạng lưới y tế của tỉnh; qui hoạch mạng lưới trường học ở tất cả
các cấp học; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện và thành
phố Lào Cai đến năm 2020…qui hoạch phát triển gắn với các vị trí sinh lợi để ưu
tiên cho đầu tư phát triển du lịch, dịch vụ.
3. Tiếp tục rà soát,
điều chỉnh, bổ sung để hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý
đồng bộ, minh bạch, môi trường đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển. Các sở, ngành, đơn vị thực hiện nghiêm túc Chương trình xây dựng
văn bản qui phạm pháp luật năm 2009 ban hành tại Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 12/01/2009
của UBND tỉnh và Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, qui
hoạch, kế hoạch năm 2009 Quyết định số 79/QĐ-UBND ngày 12/01/2009 của UBND tỉnh.
III. ĐẨY MẠNH
PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ THEO HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ
1. Đẩy mạnh việc chỉ
đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt
là vùng cao, vùng khó khăn
a/ Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với
các ngành liên quan xây dựng Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành
động của Tỉnh ủy triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X)
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xây dựng và thực hiện Dự án trồng rừng
thay thế nương rẫy tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2012, Dự án phát triển rừng sản
xuất; Phương án nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông - thú y; dự án sản xuất
giống lúa giai đoạn 2009-2015; chính sách hỗ trợ sản xuất chương trình 135 giai
đoạn II; dự án trồng rừng ở một số xã biên giới có tỷ lệ tán che phủ thấp, thiếu
nguồn nước tại huyện Mường Khương theo hình thức hỗ trợ gạo cho các nhân khẩu
trực tiếp tham gia việc trồng rừng (dự án hợp tác với Viettel). Tổ chức Hội nghị
sơ kết 2 năm thực hiện 5 chương trình hướng về cơ sở của tỉnh giai đoạn
2007-2010.
- Xây dựng Quy hoạch
sắp xếp bố trí dân cư giai đoạn 2009-2012 theo Quyết định số 193/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ; chính sách hỗ trợ nghề, làng nghề truyền thống; chính sách hỗ
trợ thực hiện Quyết định số 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông
sản thông qua hợp đồng .
- Chỉ đạo xây dựng và
thực hiện các dự án sản xuất giống lúa, giống cây lâm nghiệp để chủ động nguồn
giống trên địa bàn. Rà soát, sửa đổi chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp của tỉnh.
- Trình UBND tỉnh
thành lập 5 Tổ công tác liên ngành đi kiểm tra, đánh giá về kết quả trồng rừng
của tỉnh để đánh giá hiện trạng và có giải pháp đẩy mạnh phát triển rừng trên địa
bàn.
- Rà soát hoạt động sản
xuất kinh doanh, tài chính để có các giải pháp nâng cao hiệu quả các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc ngành nông, lâm nghiệp trên địa bàn (các nông, lâm trường,
ban quản lý dự án 661,…)
b/ Ban Dân tộc tham
mưu, tổ chức thực hiện các dự án 134, 135; các dự án định canh định cư cho đồng
bào dân tộc. Rà soát trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quyết định số
22/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 về quản lý đầu tư dự án phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006-2010 trên địa bàn tỉnh.
c/ Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng phương án lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu đầu tư trên
địa bàn, theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 2795/UBND-TH ngày 3/11/2008.
d/ Sở Lao động- TBXH
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã hội
tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện chính sách cho vay vốn hỗ trợ hộ nghèo
chăn nuôi đại gia súc của tỉnh để sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
mới (Quyết định số 53/2007/QĐ-UBND ngày 8/8/2007).
2. Về công nghiệp và xây
dựng.
Thúc đẩy phát triển
công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm,
hiệu quả sản xuất và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Tập trung phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế, chú trọng phát triển sản phẩm công nghiệp có
giá trị kinh tế cao. Phát triển công nghiệp, xây dựng gắn với phát triển dịch vụ,
phát triển đô thị và bảo vệ môi trường.
a/ Sở Công Thương:
- Tích cực triển khai
thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, quy hoạch, đề án, dự án về phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng tại các
cụm công nghiệp, các cụm TTCN theo quy hoạch. Đẩy mạnh tiến độ và sớm hoàn
thành dự án phát triển hệ thống điện nông thôn để trong năm 2009 tất cả các xã,
phường được sử dụng điện lưới Quốc gia.
- Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp; quy hoạch chi
tiết các cụm tiểu thủ công nghiệp để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư phát
triển. Đồng thời rà soát sửa đổi qui định về thủ tục về hỗ trợ nguồn khuyến
công theo hướng tăng mức hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở sản xuất.
- Chủ trì, phối hợp với
các chủ đầu tư kịp thời giải quyết các khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án về thủy điện và dự án công nghiệp lớn như: Dự án khai thác, tuyển quặng
sắt mỏ Quý Sa và dự án Nhà máy gang thép Lào Cai; Dự án khai thác, tuyển apatít
Bắc Nhạc Sơn; Dự án nhà máy DAP 2; dự án xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại Bảo
Thắng và Bát Xát.
b/ UBND các huyện,
thành phố: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và di chuyển các cơ sở TTCN ở đô thị, khu
đông dân cư vào các cụm TTCN tập trung theo qui hoạch. Sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn khuyến công của tỉnh để phát triển các làng nghề, sản phẩm đặc sản trên địa
bàn
c/ Sở Xây dựng tiếp tục
rà soát các qui định cụ thể về quản lý quy hoạch, quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và quản lý chất lượng công trình; quy định về quản lý tiến độ thi
công các công trình xây dựng địa trên địa bàn tỉnh trình cấp thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đồng bộ, minh bạch
hóa.
3. Phát triển thương
mại, dịch vụ
Tập trung phát triển
mạnh các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế; đảm bảo cung ứng các mặt hàng thiết
yếu theo qui định. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất
nhập khẩu hàng hoá qua các cửa khẩu Lào Cai.
a/ Đầu tư hoàn thiện
cơ sở hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và đưa Khu thương mại - công nghiệp
Kim Thành vào hoạt động; tiếp tục rà soát, ban hành các quy định về quản lý an
ninh trật tự, trình tự thủ tục xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu; xuất nhập cảnh,
xuất nhập khẩu trong Khu kinh tế cửa khầu Lào Cai. Triển khai thực hiện Đề án
qui hoạch các cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai. Tổ công tác liên hợp của tỉnh chủ
động hội đàm với phía bạn để xác định cơ chế quản lý, khai thác cầu đường bộ
biên giới qua sông Hồng khu vực Kim Thành; đồng thời báo cáo các Bộ ngành liên
quan phía Việt Nam để hoàn thiện các thủ tục đưa cầu đường bộ Kim Thành vào sử
dụng.
b/ Sở Công Thương:
- Nghiên cứu trình tỉnh
ban hành chính sách khuyến khích sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế
đối với hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn, trọng tâm là cơ chế, chính
sách đầu tư phát triển kinh doanh dịch vụ ở khu đô thị mới Lào Cai – Cam Đường,
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
- Tiếp tục rà soát và
hoàn thiện quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại phù hợp với
tình hình mới. Phối hợp, tháo gỡ khó khăn để các Chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các dự án chợ đã được tỉnh chấp thuận trên địa bàn.
- Xây dựng phương án và
tổ chức tốt Hội chợ Thương mại – Du lịch Việt – Trung (Lào Cai ) 2009 tại Khu
TM-CN Kim Thành.
- Tham mưu cho Ban hội
nhập kinh tế quốc tế thực hiện Chương trình số 2824/CTr-UBND ngày 6/12/2007 của
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 4 (khoá X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh
tế phát triển nhanh và bền vững sau khi Việt Nam là thành viên của WTO.
- Tạo môi trường thuận
lợi để các doanh nghiệp phát triển mạnh dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
và truyền thông. Tổ chức tốt Thỏa thuận hợp tác ký giữa UBND tỉnh và Tổng công
ty Viễn thông Quân đội (Viettel) ngày 13/11/2008, Thỏa thuận hợp tác với Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) ký ngày 14/10/2008.
IV. HUY ĐỘNG
VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ CÁC NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1. Kết hợp sự hỗ trợ
từ Trung ương với huy động tốt nguồn nội lực của tỉnh, tích cực vận động vốn
ODA để tập trung xây dựng các công trình trọng điểm. Bố trí sử dụng vốn đúng
quy định, có ưu tiên và trọng điểm (Khu ĐTM Lào Cai – Cam Đường, Khu TM-CN Kim
Thành, hệ thống giao thông toàn tỉnh, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn); đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác xây dựng cơ bản và tốc độ giải ngân vốn để sử dụng
hiệu quả tất cả các nguồn vốn ngân sách trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh
kiểm tra nhằm bảo đảm chất lượng của công trình, không để xảy ra tham ô, lãng
phí trong đầu tư xây dựng.
2. UBND các huyện,
thành phố thực hiện giao và chỉ đạo cơ sở triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2009 quyết liệt ngay từ những
tháng đầu năm.
3. Năm 2009 sẽ đổi mới
trong công tác chỉ đạo thực hiện vốn xây dựng cơ bản và giao danh mục chuẩn bị
đầu tư - thiết kế quy hoạch theo hướng hiệu quả hơn. Trên cơ sở các danh mục
công trình đã đăng ký với tỉnh giai đoạn 2009-2010, các chủ đầu tư thống nhất
nhiệm vụ thiết kế với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh giao danh mục chính
thức để thực hiện.
4. Đối với các công
trình được giao danh mục công trình khởi công mới năm 2009: Các chủ đầu tư phải
hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu xong trước 30/6/2009 để thực hiện; những dự
án chưa hoàn thiện thủ tục khởi công sẽ điều chỉnh vốn cho các công trình đã có
khối lượng thanh toán hoặc các dự án cấp thiết phát sinh trong năm.
5. Các chủ đầu tư phải
tăng cường công tác giám sát, nghiệm thu khối lượng hoàn thành nhiều lần và
thanh toán dứt điểm cho bên thi công; tránh để dồn vào cuối năm. Không giao dự
án đầu tư mới cho chủ đầu tư có 03 dự án trở lên vi phạm qui định về thời gian
lập báo cáo quyết toán; không cho phép nhà thầu tham gia đấu thầu dự án mới khi
chưa hoàn thành quyết toán dự án đã thực hiện hoàn thành theo qui định mà lỗi
thuộc về nhà thầu (theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số
921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008)
6. Phối hợp chặt chẽ
với Bộ Giao thông vận tải, Chủ đầu tư, đơn vị liên quan để đẩy nhanh tiến độ
thi công dự án nâng cấp QL 70, 4D, 279, QL4, đường Bắc Ngầm- Bắc Hà, tỉnh lộ
151, 156, cầu Cốc Lếu; khởi công xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai; tổ chức
giải phóng và bàn giao mặt bằng cho dự án cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội
– Lào Cai (thuộc địa phận tỉnh Lào Cai) và các dự án hạ tầng giao thông trọng
điểm khác trên địa bàn.
7. Tập trung giải ngân
các nguồn vốn ODA theo cam kết ( vốn AFD, ADB, WB, DANIDA, JBIC,...); đồng thời
tích cực vận động nguồn vốn ODA, NGO, FDI cho đầu tư phát triển.
8. Từng bước đổi mới
công tác quản lý dự án XDCB, bàn giao công trình hoàn thành phải kiểm toán trước
khi quyết toán. Thành lập các trung tâm giám sát và quản lý dự án giao thông,
nông nghiệp, thủy lợi theo lộ trình và nâng cao năng lực các ngành, các huyện,
thành phố.
9. Lồng ghép các nguồn
vốn đầu tư khu vực nông nghiệp, nông thôn một cách khoa học hơn, tránh phân
tán, lãng phí. Tổ chức hội nghị toàn tỉnh triển khai công tác XDCB trên địa bàn
năm 2009.
10. Tăng cường công
tác tuyên truyền, vận động nhân dân đóng góp xây dựng kết cấu hạ tầng, các công
trình phúc lợi công cộng. Tiếp tục thực hiện các dự án đấu giá đất và các khu
đô thị mới nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật ở các khu quy hoạch, đô thị.
V- ĐẨY MẠNH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN SUY GIẢM KINH TẾ, DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ,
BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
Tổ chức quán triệt,
thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP
ngày 11/12/2008 về các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy
trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và Chỉ thị số 35/2008/CT-TTg
ngày 9/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp
thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa, bình ổn giá cả thị trường.
- Duy trì ổn định và
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn, đặc biệt đối với các sản
phẩm chủ lực, các cơ sở công nghiệp, nông nghiệp có lượng lao động lớn; tập
trung tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm cho các cơ sở sản xuất chè, rau, hoa, nông sản, chế biến lâm nghiệp
trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư tiếp tục rà soát, lựa chọn và đề xuất các dự án, công trình XDCB trọng điểm
có tác động thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cần
bố trí tăng vốn để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành đi vào sử dụng.
- Sở Lao động TBXH rà
soát và đề xuất các nội dung đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.
- Cục Thuế tỉnh rà
soát, triển khai thực hiện việc giảm thuế, giãn thời gian nộp thuế cho các
doanh nghiệp theo qui định của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ngân hàng chính sách xã
hội và UBND các huyện, thành phố lập Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa
bàn tỉnh Lào Cai theo qui định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
- UBND tỉnh tổ chức Hội
nghị gặp gỡ các doanh nghiệp trên địa bàn để trao đổi các giải pháp đẩy mạnh sản
xuất kinh doanh, kiềm chế suy giảm kinh tế.
- Ngân hàng Nhà nước
tỉnh và các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện tốt Chỉ thị số
06/2008/CT-NHNN ngày 31/12/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thực hiện
các biện pháp nhằm góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa,
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội.
VI. TĂNG
CƯỜNG QUẢN LÝ TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, GIÁ CẢ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Trên cơ sở dự toán
thu ngân sách UBND tỉnh đã giao tại Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008,
UBND các huyện, thành phố giao dự toán cho các đơn vị, chính quyền cấp dưới phấn
đấu tăng tối thiểu 5% so với dự toán UBND tỉnh giao và bố trí dự phòng ngân
sách theo quy định tại Nghị quyết số 29/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của HĐND tỉnh
và không thấp hơn mức UBND tỉnh giao để chủ động thực hiện nhiệm vụ cải cách tiền
lương, nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán của địa phương..
2. Chính quyền các cấp,
cơ quan quản lý thu tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu
ngân sách, tăng cường các biện pháp quản lý và tăng thu ngân sách, đảm bảo thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật. Tổ chức triển khai thực
hiện tốt các Luật, chính sách thuế hiện hành. Đẩy mạnh các biện pháp chống buôn
lậu và gian lận thương mại gắn với trốn thuế, lậu thuế.
3. Năm 2009, tiếp tục
thực hiện cơ chế đầu tư trở lại cho các huyện, thành phố đối với nguồn thu tiền
sử dụng đất. Cơ chế phân bổ vốn đầu tư thực hiện theo Quyết định số
1037/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND tỉnh. Việc giao dự toán thu (chi tiết đến
từng địa bàn, dự án) và dự toán chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất (chi tiết đến
danh mục công trình, dự án) phải được thực hiện cùng với việc giao dự toán thu,
chi ngân sách của huyện, thành phố. Các huyện, thành phố chủ động sử dụng nguồn
sử dụng đất của huyện để bố trí thêm cho các dự án xây dựng trụ sở xã được tỉnh
hỗ trợ từ nguồn kiến thiết thị chính để đảm bảo cân đối đủ vốn cho các dự án
hoàn thành trong năm. Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết sử dụng để
thanh toán cho khối lượng XDCB hoàn hành của các dự án thuộc Chương trình kiên
cố hoá trường lớp học giai đoạn I.
4. Các huyện, thành
phố và các đơn vị dự toán thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn cải cách tiền
lương năm 2009 như sau: sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương so với dự
toán ngân sách giao năm đầu thời kỳ ổn định (bao gồm cả dự toán và trong tổ chức
thực hiện); thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên (trừ tiền lương và các
khoản có tính chất lương); sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại đơn vị theo
chế độ (riêng ngành y tế sử dụng tối thiểu 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu,
dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao); sử dụng nguồn cải
cách tiền lương của các năm trước chưa thực hiện hết chuyển sang.
5. Thực hiện dự toán
ngân sách gắn với thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật
Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Phát hiện, uốn nắn, xử lý kịp thời những
hành vi sai phạm; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị trong sử
dụng ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm túc chế độ công khai tài chính, ngân
sách theo qui định.
6. Tăng cường công
tác quản lý giá, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm qui định về giá (không đăng
ký giá, bán không đúng đăng ký và niêm yết); qui định giá bán các mặt hàng vật
tư phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; quản lý các mặt hàng thiết yếu sinh hoạt,
chữa bệnh, giáo dục, vận tải,...
7. Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính, hiện đại hoá ngành Tài chính, Thuế, Hải quan, Kho bạc nhà
nước. Thực hiện đối thoại các đơn vị và người nộp thuế; mở rộng việc áp dụng
quy chế “một cửa” ở các khâu, các nghiệp vụ quản lý tài chính có quan hệ trực
tiếp với doanh nghiệp và nhân dân. Tiếp tục cải tiến trình tự, thủ tục cấp
phát, thanh quyết toán, kiểm soát chi ngân sách nhằm giản tiện thủ tục hành
chính, quản lý sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả.
8. Rà soát, điều chỉnh
chính sách khuyến khích xã hội hoá về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể
thao của tỉnh đã ban hành năm 2007 cho phù hợp với Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa dối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
ban hành cơ chế về giao vốn và tài sản cho các đơn vị sự nghiệp có thu nhằm
nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động và sử dụng
nguồn vốn ngân sách có hiệu quả.
9. Đẩy mạnh việc huy
động và tăng trưởng tín dụng cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh
doanh, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư.
VII. TĂNG
CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VỀ LĨNH VỰC GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ,
VĂN HÓA, THỂ THAO, DU LỊCH.
1. Về lĩnh vực Giáo dục
và Đào tạo: Duy trì và nâng cao tính bền vững phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; phổ
cập THCS. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên gắn với đổi mới
phương pháp dạy và học, phát huy khả năng sáng tạo của học sinh, sinh viên.
Kiên quyết chống bệnh thành tích trong giáo dục, xây dựng môi trường sư phạm:
Trật tự và kỷ cương - Trung thực - Khách quan - Công bằng - Tình thương - Khuyến
khích sáng tạo và hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình kiên cố
hoá trường lớp học giai đoạn II và xây dựng nhà công vụ cho giáo viên.
- Ngành giáo dục tổ
chức triển khai có hiệu quả năm học "ứng dụng công nghệ thông tin và đổi mới
quản lý tài chính", "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Triển khai cung cấp đường truyền
Internet đến 100% đơn vị quản lý, các trường phổ thông và các cơ sở giáo dục cộng
đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo lộ trình thỏa thuận giữa Bộ Giáo dục – Đào
tạo và Tổng Công ty viễn thông Quân đội nêu tại Biên bản ghi nhớ ký ngày 4
tháng 01 năm 2008.
- Đẩy mạnh việc thực
hiện chính sách xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tổ chức tốt đề
án xã hội học tập, đào tạo ngoại ngữ, năng cao năng lực của các Trung tâm đào tạo
trên địa bàn. Có cơ chế thích hợp để xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên
các trường chuyên nghiệp tại khu hành chính mới.
- Tiếp tục đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng theo hướng lồng ghép các nguồn vốn, các chương
trình mục tiêu trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư, lựa chọn ngành nghề,
lĩnh vực phù hợp với định hướng của tỉnh (Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động TBXH hoàn chỉnh
kế hoạch đào tạo năm 2009). Ban hành qui chế về quản lý công tác đào tạo của
các trường chuyên nghiệp trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng
và mở rộng qui mô các cơ sở đào tạo nghề hiện có, củng cố và phát triển hệ thống
dạy nghề, đào tạo nghề ở cấp huyện phục vụ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, xuất khẩu lao động. Chú trọng đào tạo nghề có trình độ gắn với nhu cầu
tuyển dụng của các dự án đầu tư trên địa bàn.
3. Công tác y tế,
chăm sóc sức khỏe cộng đồng:
- Củng cố tổ chức bộ
máy và mạng lưới y tế trên địa bàn; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, năng lực
giám sát, phát hiện và khống chế dịch bệnh, không để xảy ra dịch lớn; đặc biệt
là HIV/AIDS và các dịch bệnh mới phát sinh. Tăng cường các biện pháp kiểm soát
an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống ngộ độc thức ăn và phòng chống tai nạn
thương tích.
- Tích cực triển khai
chương trình nâng cấp bệnh viện tuyến huyện sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ; củng
cố mạng lưới y tế cơ sở, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ; cung ứng thuốc
đầy đủ để ổn định giá cả thị trường thuốc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa
trong lĩnh vực y tế. Tăng cường sự tham gia của hệ thống y tế ngoài công lập
vào việc thực hiện các mục tiêu về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Mở rộng
liên doanh hợp tác đầu tư trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
- Tiếp tục củng cố mạng
lưới cộng tác viên dân số. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục
các chủ trương, chính sách, pháp luật dân số, kế hoạch hóa gia đình, ở nông
thôn, vùng sâu, vùng xa; chú trọng nâng cao chất lượng dân số. Thực hiện tốt kế
hoạch Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009.
4. Phát triển văn
hoá, xã hội gắn với phát triển du lịch bền vững, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa truyền thống.
- Tiếp tục phát triển
phong trào xây dựng thôn bản, xã, đơn vị văn hoá; tổ chức tốt đời sống văn hóa ở
cơ sở, gắn với việc xây dựng xã hội học tập, xây dựng và phát triển mô hình gia
đình văn hóa, chăm sóc và bảo vệ trẻ em, đẩy lùi tệ nạn xã hội; ban hành quy chế
công nhận xã, phường, thị trấn văn hoá trên địa bàn tỉnh; gìn giữ và phát huy
giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể; tăng chất lượng và thời lượng
phát sóng truyền thanh và truyền hình, quan tâm chương trình bằng tiếng dân tộc
cho đồng bào.
- Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về hoạt động báo chí, xuất bản, truyền thông trên địa bàn. Xây
dựng quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện
tử trên Interner trên địa bàn tỉnh; Quy định về chế độ nhuận bút cho tác giả chủ
sở hữu tác phẩm đối với các loại hình báo chí, cổng giao tiếp điện tử của tỉnh,
trang thông tin điện tử, bản tin do các cơ quan thuộc tỉnh Lào Cai quản lý
- Tăng cường quản lý
nhà nước về lĩnh vực văn hóa, du lịch trên địa bàn, đặc biệt là hoạt động du lịch
lữ hành qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Quảng bá, nâng cao thương hiệu du lịch Sa
Pa. Sở Văn hóa TT&DL tổ chức tham gia Chương trình du lịch về cội nguồn năm
2009; phối hợp với huyện Bảo Yên tổ chức Tuần văn hóa du lịch Bảo Yên 2009. Xây
dựng phương án tổ chức Chương trình du lịch về cội nguồn năm 2010 do tỉnh Lào
Cai đăng cai tổ chức; chương trình tổ chức các ngày lễ lớn năm 2010 của tỉnh; đề
xuất cơ chế, chính sách về khuyến khích phát triển du lịch trên địa bàn.
2. Huy động các nguồn
lực để giảm nghèo, chống nghèo và tái nghèo
- Thực hiện đồng bộ
các biện pháp và chủ động phòng chống tái đói nghèo; giữ vững kết quả các
chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và vùng sâu, vùng xa.
Áp dụng tốt các chính sách khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để
tiếp tục thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển, đầu tư cơ sở vật chất cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ở, đất lâm nghiệp, tạo điều kiện cho nhân dân vay vốn đầu tư đi đôi với việc
giải quyết khoanh, dãn nợ, cho vay mới để khôi phục, phát triển sản xuất.
- Chú trọng đào tạo
nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn; tiếp tục hỗ trợ thích hợp cho người
dân ở những nơi Nhà nước đã thu hồi đất để ổn định cuộc sống; kiểm tra chặt chẽ
các dự án tái định cư bảo đảm cuộc sống của dân khi quyết định thu hồi đất. Giải
quyết ổn định lương thực cho các hộ đồng bào nghèo, nhất là đồng bào dân tộc
thiểu số sống ở vùng sâu vùng xa. Tiếp tục chỉ đạo triển khai cuộc vận động xóa
đói giảm nghèo, “đền ơn đáp nghĩa”, chương trình xóa nhà tạm cho người nghèo.
- Sở Lao động TBXH chủ
trì, phối hợp với các ngành xây dựng và triển khai các dự án về hỗ trợ 3 huyện
có tỷ lệ nghèo trên 50% (Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai) trên cơ sở lồng ghép
các chương trình khác trên địa bàn 3 huyện.
VIII. BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
- Tăng cường quản lý
khai thác và sử dụng tài nguyên và môi trường, nhất là quản lý sử dụng đất, tài
nguyên nước, khoáng sản; gắn phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ và cải thiện
môi trường tự nhiên; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; kiểm
soát tình trạng ô nhiễm môi trường
- Rà soát quy chế định
giá, đấu giá quyền sử dụng đất theo hướng phân cấp mạnh cho huyện, thành phố (thay
thế Quyết định số 101/2002/QĐ-UBND); quy định về quản lý khai thác, sử dụng tài
liệu trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh; quy định về
công tác quản lý, sử dụng đất sản xuất nông, lâm nghiệp ngoài đô thị trên địa
bàn tỉnh; quy định về bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh; quy chế
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; quy định hạn mức đất sử dụng làm nghĩa
trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, đề xuất điều
chỉnh quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh;
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.
IX. ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC CỦA BỘ MÁY NHÀ NƯỚC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT
TRIỂN
1. Năm 2009 chọn là
năm trọng tâm về cải cách hành chính của tỉnh. Theo đó, tập trung chỉ đạo mạnh
mẽ Chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh gắn với ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn, chú
trọng vào những khâu, lĩnh vực đang gây vướng mắc, phiền hà cho dân và doanh
nghiệp; kết hợp xây dựng đội ngũ cán bộ tham mưu có phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn; tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
bộ máy hành chính nhà nước. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án 30 của Chính phủ về thống
kê, đánh giá các thủ tục hành chính đảm bảo tiến độ đề ra. Rà soát việc thực hiện
cơ chế “ một cửa” ở cấp huyện, xã để có điều chỉnh cho phù hợp, đảm bảo hoạt động
hiệu quả, quy định những công việc cần thực hiện theo cơ chế "một cửa liên
thông".
2. Sở Nội vụ.
- Hoàn thành việc rà
soát, xác định chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy; nghiên cứu xây dựng cơ cấu
cán bộ, công chức các cơ quan và thực hiện thí điểm cơ cấu công chức cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, huyện; tiếp tục phân cấp, tăng năng lực cho huyện, thành
phố.
- Trên cơ sở hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục trình tỉnh ban hành quy định về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức đối với các sở, ngành theo qui
định của Nghị định 13, 14/CP (các đơn vị còn lại)
- Đề xuất việc điều
chỉnh mức phụ cấp các chức danh ở xã, thôn bản theo phân loại xã; xây dựng quy
định về chính sách hỗ trợ đặc thù đối với cán bộ, công chức một số ngành, lĩnh
vực của tỉnh.
3. Triển khai thực hiện
việc thí điểm không tổ chức HĐND cấp huyện, phường theo kế hoạch của Trung ương.
4. Sở Tư pháp: Tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn, trong đó
tập trung vào các văn bản pháp luật liên quan đến người dân, văn bản mới có hiệu
lực thi hành. Xây dựng quy định về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh
5. Sở Thông tin và
Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2010
(Phê duyệt tại Quyết định số 1583/QĐ-BTTTT ngày 24/10/2008 của Bộ Thông tin và
Truyền thông); tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động của Cổng giao tiếp điện tử
Lào Cai. Đề xuất giải pháp khắc phục các điểm yếu để duy trì và nâng cao chỉ số
sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT- TT (chỉ số ICT Index) của tỉnh.
X. TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Triển khai thực hiện
đồng bộ Nghị quyết 04/NQ-TW của Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí.
2. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động chống tham nhũng tại các cấp, các ngành. Kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; trước hết là trong lĩnh vực quản lý
đất đai, chi tiêu ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của
Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đề bạt và bố trí cán bộ. Thực hiện tốt chủ
trương chuyển đổi, luân chuyển cán bộ và vị trí công tác của cán bộ, công chức.
3. Xử lý kịp thời,
nghiêm minh các vụ, việc vi phạm. Có biện pháp để bảo vệ những người phát hiện,
tố cáo tham nhũng.
4. Phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể
xã hội và các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Triệt để thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Các đơn vị phải chủ
động sử dụng dự toán đã được giao để thực hiện các nhiệm vụ. Hạn chế bổ sung
chi ngân sách ngoài dự toán.
XI. ĐẢM BẢO
QUỐC PHÒNG, AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Tăng cường quản lý
và bảo vệ biên giới, đẩy nhanh tiến độ các dự án xây dựng đường tuần tra biên
giới, đồn trạm biên phòng để củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn nhằm tạo
ra môi trường ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Kết hợp chặt chẽ
giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội với củng cố thế trận quốc phòng toàn
dân và thế trận an ninh nhân dân. Đẩy mạnh việc xây dựng khu kinh tế quốc phòng
tại Bát Xát, tích cực thực hiện việc bố trí sắp xếp dân cư ở khu vực biên giới,
chú trọng củng cố và xây dựng các xã, phường biên giới mạnh về kinh tế, vững về
an ninh, quốc phòng.
3. Tiếp tục củng cố
toàn diện an ninh xã hội, duy trì trật tư, kỷ cương, an toàn xã hội tại các địa
bàn, chú trọng các địa bàn trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng
chống tội phạm, ma túy, buôn bán phụ nữ trẻ em qua biên giới... Kiềm chế tội phạm,
tai tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. Tăng cường công tác tuyên truyền phổ
biến pháp luật, kịp thời giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân để tạo môi
trường xã hội ổn định.
XII. VỀ CHỈ
ĐẠO ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN VÀ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH THUỘC
UBND TỈNH
1. Tiếp tục quán triệt
nguyên tắc tập trung, đồng bộ, có trọng điểm trong chỉ đạo, điều hành để thực
hiện thành công nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2009. Tăng cường kiểm
tra, thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc của UBND các cấp để vừa đảm bảo chỉ
đạo toàn diện, tạo điều kiện phát huy tính chủ động, sáng tạo, vừa tập trung
đúng mức sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh đối với các chương trình, dự án trọng
điểm.
2. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và việc hướng dẫn chấp hành các quy định,
pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh kỷ luật hành chính, tạo chuyển biến đồng bộ
trong toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến huyện, thành phố và các đơn vị cơ
sở, đề cao trách nhiệm, kỷ cương trong điều hành, quản lý. Xử lý kịp thời những
trường hợp không chấp hành quyết định của cấp trên hoặc vi phạm pháp luật.
3. Tiếp tục đổi mới
phong cách chỉ đạo, điều hành của các cấp, chính quyền các cấp. Cấp ủy, chính
quyền địa phương, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức tốt chức năng,
nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình, đồng thời chịu trách nhiệm về sự chậm trễ
trong việc triển khai các nhiệm vụ, các chương trình, dự án thuộc phạm vi mình
phụ trách. Phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền với Mặt trận tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể, các tổ chức trong hệ thống chính trị. Coi trọng thực hiện chế độ
chỉ đạo điểm, sơ tổng kết, phát huy điển hình nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh tế - xã hội đã đề ra.
4. Giữ vững mối quan
hệ Đảng - Chính quyền - Đoàn thể quần chúng. Chấp hành nghiêm túc sự chỉ đạo của
Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; tranh thủ tối đa
sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương và phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể quần chúng trong quá trình triển khai các nhiệm vụ
kinh tế xã hội. Thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt, công tác như chế độ báo cáo,
sơ kết, tổng kết...
5. Tiếp tục đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong các cấp, các ngành nhằm phát huy tinh thần
sáng tạo, vượt khó khăn, tạo khí thế thi đua lao động, sản xuất hoàn thành tốt
kế hoạch kinh tế xã hội.
XIII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chỉ thị này
và các nhiệm vụ cụ thể ( phục lục kèm theo) và Chương trình công tác năm 2009 của
UBND tỉnh; Các sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng thành Chương trình
công tác năm 2009 của mình, xác định rõ trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo, điều
hành thích hợp, đạt hiệu quả; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình
hình thực hiện.
2. Các Sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố Lào Cai cần phát động phong trào thi đua sôi nổi, kịp
thời tuyên dương các điển hình tiên tiến để lập thành tích chào mừng các ngày lễ
lớn trong năm 2009, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội năm 2009.
Nhận được Chỉ thị này
yêu cầu các cấp, các ngành nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ trước ngày
20 của tháng cuối quí báo cáo tình hình thực hiện về UBND tỉnh, đồng thời gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đánh giá mức độ hoàn thành của từng sở, ngành và
địa phương, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|