ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
53/2007/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 08 tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH CHO VAY VỐN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và các đối tượng chính sách;
Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010;
Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín
dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thông
qua một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp và chính
sách cho vay vốn hỗ trợ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động TB&XH Lào Cai tại Tờ trình số
95/TTr-LĐTBXH ngày 01 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản Quy định Chính sách cho vay vốn hỗ trợ hộ nghèo chăn nuôi đại
gia súc trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Lao
động TB&XH chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội
tỉnh hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động TB&XH, Tài chính, Kế hoạch & ĐT,
Nông nghiệp và PTNT; Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh, MTTQ và các đoàn thể;
- Báo Lào Cai;
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, Các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH CHO VAY VỐN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO CHĂN NUÔI ĐẠI GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO
CAI
(Ban hành kèm theo QĐ số 53/2007/QĐ-UBND ngày 8/8/2007 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Chính sách cho vay vốn hỗ trợ
các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai nhằm trợ giúp các hộ nghèo về vốn đầu tư
phát triển sản xuất chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) để nâng cao thu nhập, cải thiện
đời sống và thoát nghèo;
Khuyến khích các hộ nghèo tích
cực lao động sản xuất, ứng dụng kỹ thuật, nâng cao khả năng tự tổ chức sản xuất
và tính toán làm ăn.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
1. Đối tượng:
a) Nhóm I gồm các hộ nghèo các
mức thu nhập bình quân dưới 60.000 đồng/người/tháng.
b) Nhóm II gồm các hộ nghèo có
mức thu nhập bình quân từ 60.000 đồng/người/tháng đến dưới 100.000 đ/người/tháng
đối với khu vực nông thôn và đến dưới 180.000 đ/người/tháng đối với khu vực thành
thị ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có tỷ lệ hộ nghèo từ
40% trở lên.
c) Không áp dụng quy định này
đối với các hộ nghèo thuộc điểm a, điểm b khoản 1 Điều này nếu hộ nghèo đó có
người mắc tệ nạn xã hội còn đang trong giai đoạn chữa bệnh, hòa nhập cộng đồng.
2. Phạm vi: Tất cả các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có khả năng phát triển chăn nuôi đại gia súc.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Chính sách cho vay vốn
1. Các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 2 nếu có đủ các điều kiện theo quy định tại Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát
triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn được vay
tối đa 5.000.000 đồng/hộ, với lãi suất cho vay bằng 0%.
2. Các đối tượng còn lại:
a) Mức vốn cho vay và lãi suất:
- Được vay tối đa 2.500.000
đồng/hộ với lãi suất bằng 0%
- Số tiền còn thiếu để đủ mua 01
con đại gia súc (trâu hoặc bò), hộ gia đình tự lo bằng nguồn vốn tự có hoặc vay
thêm vốn của Ngân hàng chính sách Xã hội nhưng phải trả lãi và tuân thủ các điều
kiện vay theo quy định của Ngân hàng chính sách Xã hội về cho vay đối với hộ
nghèo.
b) Thời hạn vay vốn không quá 3
năm (36 tháng)
c) Điều kiện vay vốn là phải có
đủ các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú ở địa
bàn đang sinh sống;
- Cam kết vay vốn để chăn nuôi
đại gia súc;
- Có phương án về lao động và
nguồn thức ăn chăn nuôi đại gia súc;
- Được ít nhất 70% số hộ trong thôn,
bản bình bầu cho vay vốn để chăn nuôi đại gia súc.
3. Thủ tục, hồ sơ vay vốn: Thực hiện
theo quy định của Ngân hàng chính sách Xã hội tại thời điểm cho vay.
Điều 4. Nguồn vốn cho vay.
a) Ngân sách Trung ương được quy
định tại: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối
với người nghèo và đối tượng chính sách khác; Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg ngày
05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay vốn phát triển sản xuất đối
với hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn;
b) Ngân sách địa phương;
c) Nguồn vốn khác.
Điều 5. Chi phí quản lý,
phương thức cấp phát, thanh quyết toán
1. Chi phí quản lý.
a) Ngân sách tỉnh chi trả cho
Ngân hàng chính sách Xã hội chi phí quản lý vốn vay đối với nguồn vốn ngân sách
địa phương ủy thác. Mức chi phí bằng 0,1% dư nợ bình quân hàng năm, mỗi năm cấp
01 đợt vào cuối năm tài chính.
b) Thực hiện hỗ trợ chi phí quản
lý cho cơ quan quản lý chính sách và các đơn vị trực tiếp thực hiện chính sách theo
quy định.
2. Phương thức cấp phát, thanh quyết
toán nguồn vốn.
a) Ngân hàng chính sách Xã hội
đảm bảo đủ nguồn vốn cho các hộ nghèo được vay vốn ưu đãi theo Quyết định số
32/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ.
b) Ngân sách tỉnh chuyển nguồn
vốn cho vay theo kế hoạch hàng năm sang cho Ngân hàng chính sách Xã hội để thực
hiện quản lý vốn, cho vay theo đối tượng quy định tại chính sách này.
c) Đến thời hạn thu hồi vốn,
Ngân hàng chính sách Xã hội thu hồi vốn của các hộ đã vay và chuyển trả cho
Ngân sách tỉnh. Đối với những trường hợp bị rủi ro do nguyên nhân khách quan,
bất khả kháng, Ngân hàng chính sách Xã hội phối hợp với UBND các huyện tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Quy định trách nhiệm
và phân công nhiệm vụ.
1. Đối với các sở, ban ngành.
a) Sở Lao động TB&XH là cơ
quan thường trực quản lý chính sách, có trách nhiệm chủ trì phối hợp cùng các
ngành hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc kiểm tra, tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện chính sách với UBND tỉnh.
Căn cứ đề nghị của UBND các
huyện, thành phố, Sở Lao động TB&XH tổng hợp kế hoạch thực hiện chính sách
chung toàn tỉnh, thống nhất với các ngành trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Sở Nông nghiệp và PTNT có
trách nhiệm xác định quy hoạch, hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi đại gia súc trên
phạm vi toàn tỉnh;
c) Ngân hàng Chính sách Xã hội
có trách nhiệm hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay và thu nợ; phối hợp lập
danh sách thống kê đối tượng cho vay vốn; cho vay vốn theo danh sách được UBND
các huyện, thành phố phê duyệt; tham gia đôn đốc sử dụng vốn và quản lý vốn;
thu hồi vốn đến hạn thanh quyết toán với ngân sách tỉnh; giải quyết các trường
hợp vay vốn bị rủi ro theo quy định;
d) Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách; thẩm định, cấp vốn cho Ngân hàng
Chính sách Xã hội giải ngân theo quyết định của UBND tỉnh; thanh quyết toán vốn
vay và chi phí quản lý từ nguồn ngân sách của tỉnh với Ngân hàng Chính sách Xã
hội theo quy định;
đ) Các cơ quan thông tin đại
chúng có trách nhiệm đăng tin, tuyên truyền nội dung chính sách này để mọi tổ
chức và cá nhân nắm được và tham gia.
2. Đối với UBND cấp huyện
- Thống kê nhu cầu, đăng ký số lượng
hộ nghèo thuộc diện được hưởng chính sách vay vốn, xây dựng kế hoạch của địa
phương báo cáo với UBND tỉnh (qua Sở Lao động TB&XH).
- Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố quyết định phê duyệt danh sách chi tiết hộ nghèo đề nghị cho vay vốn theo chính
sách của tỉnh để Ngân hàng chính sách Xã hội làm căn cứ giải ngân.
- Tổ chức đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội và việc sử dụng vốn vay của các
hộ gia đình;
3. Đối với UBND cấp xã.
UBND các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các thôn, bản tổ chức việc rà soát, lựa chọn, bình
xét đối tượng được vay vốn, đối tượng được hỗ trợ vốn; xác nhận vào Biên bản
bình xét đối tượng được vay vốn; phát hiện đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm,
rủi ro; huy động sự tham gia giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện
chính sách.
4. Đối với các hộ nghèo vay vốn:
a) Sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng như cam kết, trả nợ đúng kỳ hạn.
b) Tích cực chăn nuôi, tổ chức
sản xuất nâng cao đời sống.
c) Trung thực kê khai đánh giá
thu nhập của hộ nghèo theo các tiêu chí quy định.
Điều 7. Chế độ thông tin báo
cáo
Hàng tháng, UBND cấp huyện và
Ngân hàng chính sách Xã hội báo cáo việc thực hiện chính sách với UBND tỉnh
(thông qua Sở Lao động TB&XH). Sáu tháng, một năm các huyện, thành phố tổ
chức sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn.
Điều 8. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình có thành tích xuất sắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách này được khen thưởng theo quy định.
2. Xử lý vi phạm.
a) Đối với các trường hợp cho
vay không đúng đối tượng, hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích, UBND cấp huyện ra quyết
định thu hồi ngay toàn bộ số vốn.
b) Mọi trường hợp vi phạm các
quy định trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách đều bị xem xét xử lý theo
quy định của pháp luật.