ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 253/BC-UBND
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
BÁO CÁO TỔNG KẾT
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN
2010-2015
Kính
gửi: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện Văn bản số
3475/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 21/8/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo, đánh
giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu giai đoạn 2010-2015 như sau:
I. Tổ chức thực hiện
chương trình
1.1. Thông tin về Ban chỉ đạo thực
hiện Chương trình:
Triển khai thực hiện Quyết định số
1745/QĐ-UBND ngày 26/4/2012 về việc “Ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với Biến
đổi khí hậu thành phố Hà Nội”, UBND Thành
phố đã ban hành Quyết định số 5646/QĐ-UBND ngày 06/12/2012 thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu thành phố Hà Nội.
Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động
ứng phó với Biến đổi khí hậu thành phố Hà Nội có 15 Thành viên, gồm 01 Trưởng
ban là Phó Chủ tịch UBND Thành phố; 03
Phó Trưởng ban là đại diện lãnh đạo của các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính và 11 Thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Xây dựng,
Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội,
Giao thông Vận tải, Công thương, Y tế, Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy, Bộ Tư lệnh
Thủ đô Hà Nội và Công an Thành phố.
1.2. Thông tin về Văn phòng Ban chỉ
đạo thực hiện Chương trình:
Ngày 02/4/2013, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số
2346/QĐ-UBND thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch
hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu thành phố Hà Nội.
Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo
thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với
Biến đổi khí hậu thành phố Hà Nội có 10 Thành viên; bao gồm: 01 Tổ trưởng (Đại
diện Sở Tài nguyên và Môi trường), 02 Tổ phó (Đại diện các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính) và 07 Thành viên (đại diện các sở, ngành: Xây dựng, Nông nghiệp
và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Lao động, Thương binh và Xã hội, Giao thông Vận
tải, Công thương, Y tế);
1.3. Thông tin về các văn bản chỉ
đạo, điều hành:
- Kế hoạch số
95-KH/TU ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Thành ủy Hà Nội về
việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp Hành Trung ương (khóa
XI) về “Chủ động ứng phó với Biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường”;
- Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc triển
khai thực hiện kế hoạch số 95-KH/TU ngày 26 tháng 7 năm
2013 của Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp Hành Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với Biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1745/QĐ-UBND, ngày
26/04/2012 của UBND Thành phố về việc ban
hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu Thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 5400/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê
duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi
khí hậu thành phố Hà Nội;
- Quyết
định số 3028/QĐ-UBND, ngày 10/5/2013 của UBND thành phố Hà Nội về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ
đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí
hậu thành phố Hà Nội;
- Quyết định số 3388/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh danh mục các dự án, đề án, nhiệm vụ trong kế
hoạch số 150/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2013;
- Quyết định số 5814/QĐ-UBND ngày 30
tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc Phê duyệt kết quả Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó
với Biến đổi khí hậu và Danh mục các Chương trình, Nhiệm vụ, Dự án ưu tiên triển
khai Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
II. Kết quả thực
hiện Chương trình
2.1. Đánh giá tình hình thực hiện
các nhiệm vụ, dự án:
2.1.1. Nhiệm vụ “Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu thành phố Hà Nội”:
Thực hiện Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Văn bản số
3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng
dẫn xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, trong giai đoạn
2010-2012, UBND Thành phố đã chỉ đạo Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các sở, ngành liên quan triển khai nhiệm
vụ: “Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu thành phố Hà Nội”.
Năm 2010-2011, các đơn vị đã triển
khai các nhiệm vụ: thực hiện điều tra, khảo sát chi tiết, thu thập thông tin về
hiện trạng và tác động biến đổi khí hậu đến tài nguyên môi trường và phát triển
kinh tế xã hội thành phố Hà Nội; dự báo mức độ ảnh hưởng của BĐKH ứng với các kịch
bản khác nhau và xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH làm cơ sở xây dựng Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Ngày 26/4/2012, UBND Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số
1745/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
2.1.2. Nhiệm vụ "Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, tác động và các biện pháp ứng
phó với Biến đổi khí hậu cho các cán bộ thuộc các
ngành, lĩnh vực, địa phương và cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội":
Thực hiện Quyết định số 1183/QĐ-TTg
ngày 30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015, UBND Thành phố đã chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện nhiệm vụ: "Tuyên truyền
nâng cao nhận thức, tác động và các biện pháp ứng phó với Biến đổi khí hậu cho
các cán bộ thuộc các ngành, lĩnh vực, địa phương và cộng đồng dân cư trên địa bàn thành phố
Hà Nội".
Các nội dung chính đã thực hiện trong
năm 2012 gồm: Xây dựng "Sổ tay về Biến đổi khí hậu"; Tổ chức Hội thảo
chuyên đề: "Kinh tế xanh trong điều kiện
Biến đổi khí hậu"; Thực hiện phóng sự với chủ đề "Cộng đồng và ứng
phó với Biến đổi khí hậu"; Phát
sóng trên hệ thời sự chính trị tổng hợp của Đài tiếng nói
Việt Nam Xây dựng 10 bài tuyên truyền về Biến đổi khí hậu; Đăng 10 bài viết tuyên truyền về Biến đổi khí hậu trên Báo Hà Nội Mới.
Năm 2013, tiếp tục thực hiện các nội
dung thuộc Nhiệm vụ gồm: Tổ chức hội thảo chuyên đề: "Ứng phó với Biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng"; Tổ chức 2 lớp tập huấn cho cán bộ các ngành,
các cấp và cán bộ chuyên trách tại các sở, ban, ngành và các quận, huyện, thị
xã trên địa bàn thành phố; Thực hiện 02
phóng sự với chủ đề "Cộng đồng và ứng phó với Biến đổi khí hậu"; Tổ chức 2 cuộc đạp xe cổ động tuyên truyền về
Biến đổi khí hậu trên địa bàn 29 quận, huyện, thị xã của thành
phố Hà Nội.
2.1.3. Thực hiện nhiệm vụ "Cập
nhật Kế hoạch hành động ứng phó với Biến
đổi khí hậu thành phố Hà Nội":
Thực hiện Quyết định số 1183/QĐ-TTg
ngày 30/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015, UBND Thành phố đã chỉ đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện nhiệm vụ: "Cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu
thành phố Hà Nội”.
Kết quả cập nhật đã nhận được ý kiến
góp ý của Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường)
và được Hội đồng nghiệm thu của Thành phố nghiệm thu theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định
số 5814/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 phê duyệt
Kết quả Cập nhật Kế hoạch hành động ứng
phó với Biến đổi khí hậu và Danh mục các Chương trình, Nhiệm vụ, Dự án ưu tiên
triển khai Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu trên địa bàn thành
phố Hà Nội
2.2. Kết quả triển khai thực hiện
Kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu của Cơ quan thực hiện:
2.2.1. Về việc ban hành các Văn bản liên quan đến biến đổi khí hậu:
- Quyết định số 1745/QĐ-UBND ngày
26/4/2012 của UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Kế hoạch số 95-KH/TU ngày 26/7/2013
của Thành ủy Hà Nội về việc “Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCH
Trung ương (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
- Kế hoạch số
150/KH-UBND ngày 26/9/2013 của UBND Thành phố Hà Nội về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Quyết định số 3388/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc điều chỉnh danh mục các dự án, đề án, nhiệm vụ trong kế
hoạch số 150/KH-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2013.
- Kế hoạch số 1363/KH-LĐTBXH ngày
17/8/2011 của Sở Lao động-Thương binh & Xã hội về ứng phó với biến đổi khí
hậu 2011-2015.
- Công văn số 1816/LĐTBXH-BTXH ngày
18/9/2012 về triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu: triển khai Dự án ODA Hỗ trợ cộng đồng tự ứng phó với biến đổi khí
hậu; Kế hoạch xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính
sách bị tác động của các hiện tượng biến đổi khí hậu cực đoan.
- Kế hoạch số 471/LĐTBXH ngày
13/4/2013 của Sở Lao động-Thương binh & Xã hội về Kế hoạch hoạt động Dự án
ODA Hỗ trợ cộng đồng tự ứng phó với biến đổi khí hậu năm 2013.
- Kế hoạch số 1049/LĐTBXH ngày
11/5/2015 của Sở Lao động-Thương binh & Xã hội về Biên soạn, xây dựng, cung
cấp tài liệu tuyên truyền nâng cao năng lực tự ứng phó với thiên tai cho nhân
dân vùng dễ bị ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu giai đoạn 2015-2016.
- Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày
10/6/2014 của UBND Thành phố về Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành Công Thương trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, giai đoạn 2014 - 2020.
2.2.2. Về các giải pháp ứng phó với Biến đổi khí hậu,
nước biển dâng:
* Các giải pháp ứng phó trong giai
đoạn ngắn hạn (2011-2020)
- Xây dựng và thông qua Kế hoạch hành
động ứng phó với Biến đổi khí hậu của Thành phố.
- Thành lập bộ máy quản lý, bộ máy tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với Biến đổi khí hậu.
- Cân đối và huy động các nguồn vốn
phục vụ việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với Biến đổi
khí hậu.
- Phát triển nguồn lực của các ngành,
địa phương để sẵn sàng ứng phó với Biến đổi khí hậu.
- Đánh giá, thẩm định và phê duyệt đề
cương chi tiết làm cơ sở để triển khai các chương trình, dự án ưu tiên, cấp
bách ứng phó với Biến đổi khí hậu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng
cao nhận thức cộng đồng về Biến đổi khí hậu, tác động và các biện pháp thích ứng,
giảm thiểu Biến đổi khí hậu.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách, quy định, hướng dẫn thực hiện các chương trình, dự án ứng phó
với Biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu hoàn thiện các phương
pháp đánh giá chi tiết định tính và định lượng về ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu
trong các ngành và các lĩnh vực, các địa phương; khả năng dễ bị tổn thương và
khả năng ứng phó của các ngành, địa phương.
- Tập trung triển khai thực hiện các
chương trình, dự án ưu tiên ứng phó với Biến đổi khí hậu mang tính cục bộ, tại
các vùng nhạy cảm, dễ bị tổn thương.
- Xây dựng, tích hợp và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về Biến đổi khí hậu cho toàn
Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, phát triển dự án, quan trắc,
theo dõi và đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động.
- Phát triển chương trình sử dụng nguồn
năng lượng mới, sạch, vật liệu thích ứng với Biến đổi khí hậu.
- Phát triển chương trình tạo các giống
cây trồng, vật nuôi thích ứng với Biến đổi khí hậu.
- Phát triển các chương trình, dự án
mới giải quyết các vấn đề phát sinh do Biến đổi khí hậu.
* Các giải pháp ứng phó trong giai
đoạn dài hạn (sau năm 2020):
- Phát triển các chương trình, dự án
mang tính chiến lược, đặc biệt tập trung các nhóm Chương trình giảm phát thải
gây hiệu ứng nhà kính.
- Xây dựng và triển khai các chương
trình, dự án giải quyết các vấn đề mang tính thế kỷ, liên vùng và hội nhập quốc
tế.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về Biến đổi khí hậu mang tính tổng thể và
thời đại.
2.2.3. Về nhận thức:
+ Tỷ lệ % cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc Cơ quan thực hiện Chương trình được nâng cao nhận thức
về Biến đổi khí hậu và tác động của Biến đổi khí hậu: 100%
+ Tỷ lệ % người dân được tiếp cận với
thông tin, kiến thức về Biến đổi khí hậu và tác động của Biến đổi khí hậu: 70%
III. Nguồn lực thực
hiện Chương trình
Tổng kinh phí được giao giai đoạn
2010-2015 là: 5.430.000.000 đồng
Trong đó:
+ Vốn sự nghiệp: 100%;
+ Vốn đầu tư: 0%
Nguồn:
+ Vốn Trung ương: 1.000.000.000 đồng
+ Vốn Địa phương: 4.430.000.000 đồng
+ Vốn nước ngoài: 0 đồng
+ Vốn khác: 0 đồng
IV. Hiệu quả của
Chương trình
- Trong những năm gần đây, việc triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu của
thành phố Hà Nội đã bước đầu đạt được những kết quả tích cực; Các chính sách,
thể chế trong từng lĩnh vực được liên tục cập nhật, sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô. Thành phố Hà Nội đã chủ động xây dựng, triển khai thực hiện đồng bộ
các nội dung, chương trình, kế hoạch, như: Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND ngày
17/7/2009 của HĐND thành phố Hà Nội về việc thông qua Đề án Nhiệm vụ và các giải
pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm
2010; Kế hoạch số 1745/QĐ-UBND ngày 26/4/2012
của UBND Thành phố ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
trên địa bàn thành phố Hà Nội; Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 26/9/2013 của UBND
Thành phố về Triển khai thực hiện Kế hoạch số 95- KH/TU ngày 26/7/2013 của
Thành ủy Hà Nội về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành
Trung ương (khóa XI) về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và môi trường; Kế hoạch số 43-KH/TU ngày 09/2/2012 triển khai thực
hiện Nghị quyết số 02-NQ/TƯ ngày 25/4/2011 của Bộ Chính trị
về định hướng chiến lược khoáng sản và
công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm
nhìn 2030; Kế hoạch số 101/KH-UBND ngày
17/6/2013 triển khai thực hiện Chương trình hành động số 21-CT/TU ngày
25/4/2013 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 BCH Trung ương
(Khóa XI) về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Kế hoạch 75/KH-UBND ngày 25/5/2012 của UBND Thành phố về quản
lý ô nhiễm môi trường công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2015.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục
trong các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể và người
dân đã được chú trọng thực hiện, vì vậy đã góp phần nâng cao nhận thức về biến
đổi khí hậu, ý thức bảo vệ tài nguyên và môi trường. Công tác quản lý nhà nước
trong từng lĩnh vực nêu trên được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, như: Tập
trung chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt việc xây dựng các quy hoạch chuyên ngành
(quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch cấp nước, thoát nước; quy hoạch chất thải rắn; quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn
Thành phố; khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước
ngầm để quản lý có hệ thống và hiệu
quả các nguồn tài nguyên); chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện kế hoạch Tăng cường
việc thanh tra, kiểm tra về công tác quản lý, sử dụng, xử lý vi phạm pháp luật
đất đai trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu
tư để phát triển các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị; củng cố hệ thống đê điều
theo Chương trình củng cố, nâng cấp hệ thống đê sông trên địa bàn thành phố Hà
Nội; hệ thống thoát nước theo Dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội giai
đoạn 2, xử lý nước thải tập trung theo lưu vực tại Yên Sở, Phú Đô, Hồ Tây, cải
tạo kè bờ 19 hồ và xử lý ô nhiễm nước 13 hồ gây ô nhiễm nghiêm trọng trên địa
bàn Thành phố và từng bước ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến để xử lý, tiêu
hủy chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, y tế.
V. Những tồn tại,
hạn chế trong quá trình thực hiện Chương trình
5.1. Những tồn tại, hạn chế
- Nhận thức về biến đổi khí hậu chưa
đầy đủ, chưa thống nhất về nguy cơ cũng như cách thức ứng phó:
Hiểu biết, nhận thức về biến đổi khí
hậu còn chưa sâu; nhận biết, nhận dạng về biến đổi khí hậu nhiều nơi chưa rõ,
chưa đánh giá đầy đủ các tác động của biến đổi khí hậu. Biến đổi khí hậu mới chỉ
được coi là nguy cơ mà chưa được xem là cơ hội để thúc đẩy theo hướng phát triển
bền vững. Nhận thức về sự cần thiết phải lồng ghép biến đổi khí hậu, cũng như sự
cần thiết trong công tác phối hợp liên
ngành, liên vùng để ứng phó với biến đổi khí hậu chưa được quan tâm đầy đủ,
đúng mức.
- Hệ thống chính sách, pháp luật, về ứng
phó với biến đổi khí hậu chưa hoàn thiện:
Chính sách, pháp luật về ứng phó với
biến đổi khí hậu mới bước đầu được hình thành, chưa hệ thống và còn thiếu đồng
bộ, hướng đi và lộ trình còn chưa rõ. Các quy định về giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính còn phân tán; các quy định, hướng dẫn về thích ứng chủ yếu là nội dung
về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. Phần lớn quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của các ngành, lĩnh vực, địa phương chưa được bổ sung yếu tố biến đổi khí hậu.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước mới được thiết lập ở trung ương với đội ngũ cán
bộ còn mỏng, chưa đáp ứng về chuyên môn, nghiệp vụ. Công tác nghiên cứu khoa học
cơ bản về biến đổi khí hậu còn nhiều hạn chế.
- Hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu còn thiếu đồng bộ, chưa đạt kết quả như yêu cầu của thực tiễn:
Công tác phòng chống và giảm nhẹ
thiên tai vẫn chủ yếu tập trung vào ứng phó và khắc phục hậu
quả mà chưa chú trọng đúng mức đến chủ động phòng ngừa; Các hoạt động phòng chống
thiên tai còn thiếu tính chuyên nghiệp, năng lực cứu hộ, cứu nạn còn hạn chế.
Các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính chưa được chú trọng đúng mức; Năng lượng sạch, năng lượng tái tạo vẫn
chưa được phát triển, sử dụng tương xứng với tiềm năng.
Trong bối cảnh nhu cầu đầu tư phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô rất lớn, đặc biệt là sau khi mở rộng địa
giới hành chính, song nguồn lực tài chính còn chưa tương xứng; bên cạnh đó, nhận
thức của các cấp, các ngành và ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp và người dân
vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ, trong đó có
lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
môi trường, do đó các kết quả đạt được còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn của
Thành phố. Việc triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể để ứng phó với biến đổi
khí hậu còn lúng túng; chưa nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, khai
thác, sử dụng các nguồn tài nguyên, khoáng
sản. Việc sử dụng đất một số nơi hiệu quả còn thấp, nguồn lực về đất đai chưa
được phát huy đầy đủ để trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội Thủ đô. Ô nhiễm môi trường, nhất là ô nhiễm môi trường nước của các
sông thoát nước trong nội thành, như sông
Tô Lịch, sông Kim Ngưu, sông Lừ, sông Sét, sông Nhuệ...; ô nhiễm không khí do bụi,
ô nhiễm môi trường làng nghề gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường sống,
môi trường sinh thái.
5.2. Nguyên nhân
Những hạn chế, tồn tại nêu trên có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan,
về chủ quan: Nhận thức của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng về công tác
này còn chưa thật đầy đủ, thiếu thống nhất và chưa được coi trọng đúng mức.
Một số chủ trương, chính sách, pháp
luật chưa được quán triệt và thể chế hóa
kịp thời, đầy đủ; hệ thống văn bản pháp quy chưa đồng bộ; một số cơ chế, chính
sách chưa sát với thực tế, thiếu tính khả thi. Chất lượng công tác dự báo và
quy hoạch còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu phát triển, thiếu tính tổng
thể, liên ngành, liên vùng, chưa rõ trọng tâm, trọng điểm và nguồn lực thực hiện.
Tổ chức bộ máy, quản lý nhà nước và
việc phân công, phân cấp, phối hợp giữa
các sở, ban ngành địa phương còn thiếu chặt chẽ; tổ chức thực hiện chưa thực sự
chủ động, cương quyết; Chủ trương xã hội hóa
chưa huy động được sự tham gia của các đoàn thể, hiệp hội, doanh nghiệp, cộng đồng
và người dân.
Vấn đề quy hoạch vùng liên quan đến
biến đổi khí hậu vẫn chủ yếu theo ngành, tính liên ngành gần như chưa được chú
trọng. Nguồn lực đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu chỉ mới đáp ứng được một
phần rất nhỏ so với nhu cầu.
VI. Đề xuất, kiến
nghị
6.1. Đề xuất các giải pháp
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu và các lĩnh vực có liên
quan như đầu tư, tài chính, xử lý vi phạm hành chính.
- Giải quyết hài hòa giữa phát triển
kinh tế với ứng phó biến đổi khí hậu, thông qua việc lồng ghép các mục tiêu vào
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;
tập trung bố trí vốn, xây dựng nguồn quỹ sẵn có để phục vụ cho công tác ứng phó
biến đổi khí hậu thông qua kêu gọi, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho các
chương trình hợp tác, tài trợ từ các nguồn quỹ trong nước và quốc tế để thực hiện.
- Nghiên cứu kiện toàn tổ chức bộ máy
quản lý và hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực theo hướng thống nhất, tập trung đầu mối, xác định rõ
chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, đặc biệt là của người đứng đầu các ngành, các
cấp và các đơn vị.
- Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy,
phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành trong
công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu. Hoàn chỉnh cơ chế phối hợp liên ngành nhằm thống nhất mục tiêu và
hành động trong công tác quản lý nhà nước về ứng phó biến đổi khí hậu. Kiện
toàn hệ thống cán bộ phụ trách ở các cấp, đảm bảo về số lượng, chất lượng.
- Cân đối, tăng chi từ ngân sách, kết
hợp với đa dạng hóa các nguồn đầu tư trong và ngoài nước,
nhất là các nguồn vốn ưu đãi cho các dự án ứng phó biến đổi khí hậu và dự án về
xây dựng mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường, dự án xử lý nước thải, rác
thải trên địa bàn Thành phố. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường; Chương trình
mục tiêu quốc gia, Kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu; Đề án tổng thể
bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020.
- Xây dựng và hoàn thiện các chính
sách khuyến khích, ưu đãi phát triển ngành công nghiệp môi trường, chú trọng
phát triển năng lực cung ứng dịch vụ môi trường theo hình thức xã hội hóa, hợp
đồng BOT, hợp tác công tư PPP; hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
tài nguyên, xử lý rác thải, nước thải, hoạt động, phong trào bảo vệ môi trường,
trồng và bảo vệ rừng, nhất là rừng đầu nguồn, các cơ chế hỗ trợ vùng ảnh hưởng
do ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy
văn, tài nguyên và môi trường; áp dụng các chế tài hành chính, kinh tế để xử lý
kiên quyết đối với các hành vi vi phạm; thực hiện nghiêm các quy chuẩn, tiêu
chuẩn của Quốc gia và Thành phố.
6.2. Kiến nghị
- Ứng phó với biến
đổi khí hậu là công việc cần sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ của các cấp,
các ngành để giảm được tối đa các thiệt hại do ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi
khí hậu; vì vậy, rất cần nâng cao năng lực nghiên cứu và dự báo của các cơ quan
thuộc Trung ương và cấp tỉnh; trong đó, đề nghị tập trung tăng cường năng lực về
quan trắc, dự báo mưa, lũ và các hiện tượng thời tiết cực đoan; đặc biệt là đầu
tư nguồn lực thích đáng cho các vùng, khu vực trên địa bàn Thành phố thường
xuyên chịu tác động của biến đổi khí hậu.
- Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
(Cơ quan Thường trực Ủy ban Quốc gia về
Biến đổi khí hậu) sớm xây dựng cơ chế điều phối, vận hành và các tiêu chí đánh
giá việc lồng ghép giữa chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và chiến lược
quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính
sách khuyến khích các cá nhân và tổ chức tham gia các hoạt động, kế hoạch ứng
phó với Biến đổi khí hậu tại địa phương, hỗ trợ người dân những vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai đảm bảo sinh kế bền vững và nâng cao nhận thức
về Biến đổi khí hậu.
- Cân đối, tăng đầu tư từ ngân sách,
kết hợp với đa dạng hóa các nguồn đầu tư trong và ngoài nước,
tập trung các nguồn vốn ưu đãi cho các dự án trọng điểm ứng phó biến đổi khí hậu.
Trên đây là Báo cáo tổng kết, đánh
giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với Biến đổi khí
hậu giai đoạn 2010-2015 trên địa bàn thành phố Hà Nội. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trân trọng báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để b/c)
- Phó Chủ tịch TT Vũ Hồng Khanh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- VPUBTP: CVP; PCVP P.C.Công; các phòng: TH, TNBảo;
- Lưu VT, TNThạch.
33108-10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|