Báo cáo 37/BC-UBDT năm 2016 hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2005 - 2015 và định hướng phát triển giai đoạn tới do Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 37/BC-UBDT
Ngày ban hành 15/03/2016
Ngày có hiệu lực 15/03/2016
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Phan Văn Hùng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 37/BC-UBND

Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2016

 

BÁO CÁO

HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN TỚI

Thực hiện yêu cầu tại Công văn số 1037/ĐGS ngày 14/01/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc báo cáo Đoàn giám sát của UBTVQH và Công văn số 156/VPQH-GS ngày 20/01/2016 của Văn phòng Quốc hội về việc điều chỉnh Đề cương báo cáo Đoàn giám sát của UBVQH về KH&CN, Ủy ban Dân tộc (UBDT) báo cáo cụ th như sau:

Phần I

VIỆC BAN HÀNH VÀ TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KH&CN NHẰM THÚC ĐẨY CNH, HĐH GIAI ĐOẠN 2005-2015

I. TÌNH HÌNH BAN HÀNH CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ PHÁT TRIỂN KH&CN NHẰM THÚC ĐẨY CNH, HĐH GIAI ĐOẠN 2005-2015

Trong giai đoạn 2005-2015, trên cơ sở chính sách, pháp luật về phát triển KH&CN được Nhà nước ban hành, UBDT đã nghiêm túc triển khai thực hiện đúng quy định:

Căn cứ Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, Thông tư liên tịch số 12/2006/TTLT-BKHCN-BTC-BNV ngày 05/6/2006 của liên B KH&CN, Tài chính, Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP. Ngày 10/12/2009, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 396/QĐ-UBDT phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Dân tộc”. Sau 6 năm thực hiện, đến nay UBDT đang chỉ đạo Viện Dân tộc, các Vụ, đơn vị liên quan rà soát, đánh giá kết quả thực hiện đề án trên và xây dựng đề án mới cho hiệu quả, phù hợp với quy định tại Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 về sửa đổi bổ sung Nghị định 115/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật hiện hành.

Đối với công tác quản lý hoạt động KH&CN, theo quy định tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (năm 2000), ngày 01/3/2013 UBDT đã ban hành Thông tư số 01/2013/TT-UBDT Quy định về quản lý, thực hiện nhiệm vụ KH&CN của UBDT.

Trong công tác kiện toàn tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN, từ năm 2005, trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT, UBDT đã tiến hành bố trí sắp xếp, điều chuyển nhân sự và chức năng quản lý nhà nước về KH&CN cho hợp lý. Hiện nay, nhiệm vụ này đang được giao cho Vụ Tng hợp thực hiện.

Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2005 đến 2015, UBDT đã ban hành một số cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền và tuân thủ các quy định hướng dẫn của pháp luật. Đến thời điểm hiện nay, nhìn chung tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về KH&CN của UBDT đã có nhiều chuyn biến tích cực, hiệu lực, hiệu quả hơn so giai đoạn trước.

II. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC, ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KH&CN THÚC ĐẨY CNH-HĐH GIAI ĐOẠN 2005-2015

1. Tình hình triển khai các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ

Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết số 46/NQ-CP, ngày 29/3/2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, UBDT đã tập trung thực hiện:

- Phối hợp hoàn thiện thể chế để đổi mới mạnh mẽ, đng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động KH&CN: UBDT đã phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc tham gia xây dựng và hoàn thiện thể chế nhằm đi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức hoạt động KH&CN; tham gia ý kiến dự thảo các Nghị định triển khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ về các lĩnh vực như đầu tư và cơ chế tài chính đối với KH&CN; quy định về hoạt động thông tin KH&CN; tổ chức, quản lý và hoạt động trong lĩnh vực KH&CN; tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển KH&CN Quốc gia,...

- Triển khai các định hướng, nhiệm vụ khoa học chủ yếu trong lĩnh vực công tác dân tộc: UBDT đã tập trung chỉ đạo triển khai nhiệm vụ này với việc tổ chức thực hiện: Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX về công tác dân tộc; Nghị định 05/2011/NĐ-CP, ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc; Nghị định 84/2012/NĐ-CP, ngày 12/10/2012 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT; Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ[1]; đặc biệt là Chiến lược Công tác dân tộc được ban hành tại Quyết định số 449/QĐ-TTg, ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ,... Xác định rõ yêu cầu đặt ra đối với hoạt động KH&CN của UBDT tập trung vào một sđịnh hướng sau: (i) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tổng kết, bsung, hoàn thiện lý luận và thực tiễn về công tác dân tộc để tham mưu cho Trung ương Đảng và Chính phủ; (ii) Thực hiện tốt hoạt động nghiên cứu các vấn đề thực tiễn góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc; (iii) Đa dạng hóa, mở rộng cả v quy mô, cht lượng các hoạt động KH&CN; tiếp tục đổi mới quản lý KH&CN.

- Hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN: Xuất phát từ nhu cầu nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng các chủ trương, chính sách trong công tác dân tộc rt lớn. Vì vậy, UBDT đã chủ trương và tập trung chỉ đạo tăng cường đy mạnh hợp tác quốc tế về KH&CN. Thông qua hỗ trợ của các đối tác, tổ chức quốc tế, thực hiện lồng ghép các hoạt động KH&CN như dự án “Tăng cường năng lực xây dng, thực hiện và giám sát chính sách dân tộc” (Dự án EMPCD); Dự án của UNICEF; dự án PRPP và các hỗ trợ khác từ WB, Ailen,...

2. Triển khai các chiến lược, chương trình về khoa học và công nghệ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Cùng với khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ và văn bản Luật có liên quan, trong giai đoạn 2005-2015, UBDT đã chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc các chiến lược, chương trình về KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 của Thủ tưng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020, UBDT đã xây phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN trong lĩnh vực công tác dân tộc giai đoạn 2011 - 2015. Đồng thời đã tổ chức quán triệt nội dung Chiến lược đến các đơn vị có liên quan, trong đó chú trọng vào 5 định hướng nhiệm vụ: (i) Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế hoạt động KH&CN; (ii) Tăng cường tiềm lực KH&CN; (iii) Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên; (iv) Nghiên cứu ứng dụng KH&CN trong các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương; (v) Phát triển dịch vụ KH&CN.

Ngoài ra với trách nhiệm là một trong các cơ quan thành viên tham gia, UBDT đã cử đại diện Lãnh đạo Ủy ban tham gia Ban Chỉ đạo các Chiến lược, chương trình về KH&CN do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như Chương trình nông thôn miền núi; Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng Nông thôn mới; Chương trình Tây Bắc,...

3. Xây dựng và triển khai các chương trình về khoa học và công nghệ

3.1. Chương trình khoa học công nghệ cấp quốc gia

Thực hiện nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 449/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020, UBDT đã chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan xây dựng Chương trình KH&CN cấp quốc gia "Nhng vấn đề cơ bản và cấp bách về các dân tộc thiu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030”. Chương trình đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt, chính thức tổ chức trin khai thực hiện từ năm 2016 (Quyết định số 1641/QĐ-BKHCN, ngày 29/6/2015). Triển khai Chương trình, UBDT đã tiến hành các thủ tục liên quan (Xây dựng quy chế tổ chức, quản lý, thành lập BCĐ, Văn phòng...) và tiến hành thông báo đề xuất đặt hàng năm 2016, xác định nhiệm vụ (đến hết ngày 31/12/2015 đã xác định được 8 nhiệm vụ KHCN cấp quốc gia bắt đầu thực hiện từ năm 2016).

3.2. Chương trình phối hợp giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và y ban Dân tộc

Ngày 10/7/2012, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT đã ký kết Chương trình phối hợp số 1894/CTr-BKHCN-UBDT và ngày 12/9/2012 Lãnh đạo 2 cơ quan đã ký Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp số 2586/KH-BKHCN-UBDT. Chương trình tập trung vào 6 nhóm nhiệm vụ: (i) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ xây dựng chính sách dân tộc; (ii) Tăng cường tiềm lực khoa học cho các đơn vị nghiên cứu khoa học thuộc UBDT và vùng dân tộc và miền núi; (iii) Tăng cường, đẩy mạnh chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học; (iv) Thông tin khoa học; tuyên truyền, phổ biến thông tin nâng cao nhận thức; (v) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, triển khai thực hiện; (vi) Kiểm tra sơ kết, tng kết.

Chương trình này được trin khai thực hiện ở cả 2 cp trung ương và địa phương. Hàng năm các cơ quan thống nhất phê duyệt kế hoạch vi nhiệm vụ cụ thể để tổ chức thực hiện. Các nội dung nhiệm vụ được xác định trong Chương trình phối hợp giữa 2 ngành là kết quả của việc cụ thhóa từ các định hướng nhiệm vụ của Nghị quyết 20-NQ/TW và Nghị quyết số 46/NQ-CP và trên cơ sở phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của lĩnh vực công tác dân tộc.

Phần II

[...]