VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
TỔ CÔNG TÁC CỦA TTgCP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1270/BC-TCTTTg
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2017
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO VÀ KẾT QUẢ
KIỂM TRA CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG NĂM 2017
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT
LUẬN CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA
PHƯƠNG NĂM 2017
1. Những kết quả đạt được
a) Tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương năm 2017 có
chuyển biến rõ nét, tiến bộ hơn rất nhiều so với các năm trước. Từ ngày
01/01/2017 đến 25/12/2017, có tổng số 21.914 nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương. Trong đó, có 16.051 nhiệm vụ đến hạn
đã hoàn thành, đạt 98,62% (đúng hạn: 14.068, quá hạn: 1983); chưa hoàn thành:
5.863 (trung hạn: 5.640, quá hạn: 223), số nhiệm vụ quá hạn của năm 2017
chỉ chiếm 1,38% giảm 1,44% so với cùng kỳ năm trước (2,82%), giảm 23,62%
so với trước khi Tổ công tác được thành lập (25%) (có phụ lục kèm
theo).
b) Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đến nay đã đi vào nề nếp;
hầu hết các bộ, cơ quan, địa phương đã thành lập Tổ công tác về theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao và nhiệm vụ của lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương giao, bảo đảm việc theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra và cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ giao được ổn định,
thông suốt từ trung ương đến các cấp của địa phương.
c) Các Bộ, cơ quan, địa phương đã tích cực, chủ động,
nghiêm túc hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đối với những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số Bộ, cơ quan, địa phương đã
chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan để xử lý hoặc báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giải quyết. Do đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương thời gian qua đã có nhiều
chuyển biến tích cực; góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Việc xử lý, trao đổi thông tin, cập nhật số liệu
và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ lên hệ thống phần mềm theo dõi kết nối từ
Văn phòng Chính phủ tới 178 điểm của tất cả các bộ, cơ quan và địa phương về cơ
bản là kịp thời, đầy đủ.
2. Về những hạn chế, yếu kém
a) Mặc dù kết quả thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao năm 2017 đã có những tiến bộ vượt bậc so với các năm trước
nhưng số nhiệm vụ hoàn thành quá hạn vẫn còn nhiều. Một số Bộ, cơ quan, địa
phương có nhiều nhiệm vụ quá hạn chưa thực hiện, kể cả các bộ, cơ quan, địa
phương đã được kiểm tra.
b) Một số Bộ, cơ quan, địa phương chưa coi trọng
đúng mức công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra mới chỉ thống
kê nhiệm vụ thực hiện theo thời hạn phải báo cáo, phải trình; chưa đánh giá được
chất lượng, hiệu quả và sự phù hợp của nhiệm vụ giao đối với thực tiễn theo
đúng yêu cầu của Quy chế 42 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ,
có những vấn đề phát sinh như thiếu điều kiện về nguồn lực để thực hiện, nhiệm
vụ giao chưa đúng đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện ngắn nhưng nhiều bộ,
cơ quan địa phương chưa thông tin, phối hợp kịp thời với Văn phòng Chính phủ để
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kịp thời. Có rất ít bộ, địa
phương chủ động đề xuất về điều chỉnh chính sách hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản pháp luật để bảo đảm phù hợp với việc tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được giao, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
d) Các nhiệm vụ giao trong các văn bản quy phạm
pháp luật, chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản mật
(mật, tối mật, tuyệt mật) chưa được cập nhật, theo dõi trên Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi, dẫn đến việc thống kê, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ
giao chưa được đầy đủ và phản ánh đúng thực tế tình hình, kết quả thực hiện,
nhiều nhiệm vụ quá hạn nhưng chưa được đôn đốc thực hiện kịp thời.
đ) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi kết nối
từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương (178 bộ, cơ quan, địa
phương) còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra dẫn đến việc cập nhật còn mang tính đối phó, chưa phản ánh đúng kết quả thực
hiện...
3. Nguyên nhân của những hạn chế,
yếu kém:
a) Nguyên nhân khách quan
- Một số nhiệm vụ giao phức tạp, khó, đòi hỏi phải
mất nhiều thời gian nghiên cứu nên không đáp ứng được thời hạn hoàn thành như
được giao.
- Một số nhiệm vụ về xây dựng cơ chế, chính sách,
các văn bản quy phạm pháp luật, đòi hỏi phải thực hiện soạn thảo, lấy ý kiến phối
hợp theo đúng quy trình quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật,
tuy nhiên thời gian giao thực hiện lại quá ngắn hoặc việc phối hợp cho ý kiến của
các bộ, cơ quan liên quan còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
b) Nguyên nhân chủ quan
- Lãnh đạo một số bộ, cơ quan, địa phương, nhất là
người đứng đầu các đơn vị thuộc bộ, địa phương chưa thực sự quyết liệt trong chỉ
đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, dẫn đến số nhiệm vụ quá hạn thực hiện
vẫn còn. Ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ chưa
cao.
- Nhiều Bộ, cơ quan, địa phương chưa tích cực, chủ
động tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện nhiệm vụ; chưa kịp thời phản ánh thông tin về những vướng mắc
cũng như tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng xử lý, điều
chỉnh.
- Việc cập nhật thông tin về kết quả thực hiện nhiệm
vụ lên Hệ thống phần mềm theo dõi chưa được thường xuyên và kịp thời, dẫn đến số
liệu ở một số thời điểm thiếu chính xác, không đầy đủ.
II. KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA TỔ CÔNG
TÁC TẠI CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017
1. Kết quả đạt được
a) Trong năm 2017, Tổ công tác đã tiến hành 27 cuộc
kiểm tra. Trong đó có 07 cuộc kiểm tra về việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao tại 07 bộ, cơ quan, địa phương, gồm: Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương Binh và Xã hội,
Bình Phước, Vĩnh Phúc và Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam; 20 cuộc kiểm
tra chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu, gồm: 02 cuộc kiểm tra xây dựng thể
chế đối với 11 bộ, cơ quan (Tài nguyên và Môi trường, Công an, Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp) về tình hình xây dựng,
trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết thi
hành luật, pháp lệnh; 01 cuộc về giải pháp xử lý cơ chế thanh toán dự án đường
Minh Hưng - Đồng Nơ đầu tư theo hình thức BT của tỉnh Bình Phước; 01 cuộc kiểm
tra 16 Bộ, cơ quan, địa phương (Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Công an, Giao thông vận tải, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ, Xây dựng, Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Hóa chất Việt
Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam) trong thực hiện các nhiệm vụ giao liên quan đến
xử lý các tồn tại, yếu kém của 12 Dự án thuộc ngành công thương; 07 cuộc kiểm
tra đối với 01 cơ quan (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và 08 Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước (Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Dệt - May Việt Nam,
Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, 03 Tổng công ty thuộc
ngành hàng không) trong việc thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm mục tiêu tăng
trưởng của năm 2017; 01 cuộc kiểm tra đối với 13 bộ, cơ quan, địa phương nhằm đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công (Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Y tế,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, Thông tấn xã Việt Nam, Hội Cựu chiến
binh, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Bình Phước, Tây
Ninh); 09 cuộc kiểm tra về thực hiện hiện các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
tại 13 Bộ quản lý chuyên ngành và 02 địa phương, cơ quan liên quan (Ủy ban dân
TP Hải Phòng và Cục Hải quan TP Hải Phòng).
b) Sau mỗi đợt kiểm tra, Tổ công tác đã có báo cáo
kết quả kiểm tra gửi Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng. Đồng thời,
có thông báo kết luận của Tổ công tác gửi từng bộ, cơ quan, địa phương được kiểm
tra. Các báo cáo, thông báo kết luận của Tổ công tác đã đánh giá đầy đủ, khách
quan, trung thực những kết quả đạt được của bộ, cơ quan, địa phương được kiểm
tra, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, yếu
kém, dư luận quan tâm, bức xúc, đề nghị Chính phủ yêu cầu bộ, cơ quan, địa
phương cần quan tâm, chỉ đạo để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
c) Thông qua các cuộc kiểm tra, nhiều khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giao được tháo gỡ kịp thời. Đặc biệt,
qua các cuộc kiểm tra chuyên đề, tinh thần, quan điểm, ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ được đôn đốc, thực hiện kịp thời, có trọng tâm trọng điểm, nhiều
khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách được tháo gỡ, tạo chuyển động thực sự
về kỷ luật, kỷ cương, kịp thời đưa các giải pháp, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thành những kết quả cụ thể, đi vào cuộc sống. Cụ thể, như:
- Đề xuất cơ chế thanh toán dự án đường Minh Hưng -
Đồng Nơ đầu tư theo hình thức BT của tỉnh Bình Phước; việc thực hiện các nhiệm
vụ giao liên quan đến xử lý các tồn tại, yếu kém của 12 Dự án thuộc ngành công
thương; sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư; Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Kịp thời phát hiện những vướng mắc, bất cập liên
quan đến thể chế, chính sách cần khẩn trương xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn
thiện để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh của người dân và
doanh nghiệp, như rà soát, sửa đổi các quy định tại Thông tư hướng dẫn quản lý,
thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước cho phù hợp với thực tiễn; việc
sửa đổi Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng theo hướng đơn giản hóa thủ
tục hành chính, đẩy mạnh phân cấp, Nghị định 86/2014/NĐ-CP để tránh lỗ hổng về
chính sách, pháp luật, tạo kẽ hở cho xe hợp đồng, xe khách trá hình, xe hoán cải
hoạt động trái pháp luật, Nghị định về thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN, Nghị định về hướng dẫn Luật Ngoại thương... Nhất là, sau 2 cuộc kiểm tra
về xây dựng, trình ban hành và ban hành văn bản quy định chi tiết Luật, pháp lệnh,
đến nay tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh
đã được khắc phục về cơ bản.
- Tại các cuộc kiểm tra chuyên đề về thực hiện các
giải pháp bảo đảm mục tiêu tăng trưởng năm 2017, nhiều vướng mắc về cơ chế,
chính sách được Tổ công tác kiến nghị, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ hướng giải quyết, xử lý, tháo gỡ kịp thời để các Tập đoàn, Tổng công ty tiếp
tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận, đóng góp tốt hơn
vào bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của cả nước, như: giải pháp hỗ trợ tiêu thụ lượng
than sạch còn tồn kho, về thay đổi chính sách thuế cho lượng vải dư nhập khẩu để
sản xuất hàng xuất khẩu nằm trong định mức 3% tiết kiệm được của doanh nghiệp dệt
may; cơ chế về nghiên cứu tiền khả thi các dự án của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam; các vấn đề còn vướng mắc liên quan đến cổ phần hóa, thoái vốn; việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất nông nghiệp để tạo điều kiện cho người
dân thuận lợi trong việc thế chấp vay vốn ngân hàng đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp công nghệ cao... Đặc biệt, trên cơ sở các kiến nghị của Tổ công tác, Thủ
tướng Chính phủ đã có cuộc làm việc với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) để kịp
thời tháo gỡ những khó khăn hiện nay của PVN.
- Với 9 cuộc kiểm tra chuyên đề đối với công tác kiểm
tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, những bất cập, tồn tại liên
quan đến công tác kiểm tra chuyên ngành, gây tốn kém thời gian, chi phí hàng
năm cho doanh nghiệp và xã hội gần 30 triệu ngày công và 14,3 nghìn tỷ đồng
đang được khắc phục, chuyển biến rất tích cực, cụ thể: Các Bộ đã khẩn trương
phân loại, tách bạch cụ thể danh mục hàng hóa phải KTCN còn chồng chéo; ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với danh mục sản phẩm, hàng hóa phải
KTCN; đẩy mạnh công nhận lẫn nhau, xã hội hóa công tác kiểm tra, kiểm nghiệm
(không còn tình trạng độc quyền); áp dụng quản lý rủi ro, đẩy mạnh sang hậu kiểm;
thực hiện cải cách, cắt giảm các thủ tục hành chính còn nhiêu khê, chồng chéo;
hầu hết danh mục hàng hóa được ban hành đã gắn kèm mã số HS; nhiều mã hàng thuộc
diện phải KTCN đã được cắt cắt giảm hoặc xóa bỏ (Bộ Công Thương đã xóa bỏ
420/720 mã hàng phải kiểm tra trước thông quan, công bố danh mục sản phẩm hàng
hóa nhập khẩu phải kiểm tra việc bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật và an
toàn thực phẩm trước khi thông quan; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
đề xuất bãi bỏ, đơn giản hóa 287 thủ tục hành chính về KTCN (chiếm 56,5%), cắt
giảm 05 loại hàng hóa (chiếm 23,8%) ra khỏi Danh mục hàng hóa phải KTCN, cắt giảm
4 nhóm hàng hóa phải kiểm dịch sản phẩm động vật trên cạn và 09 nhóm hàng phải
kiểm dịch thủy sản; Bộ Thông tin và Truyền thông đã cắt giảm 51 thủ tục, điều
kiện kinh doanh (chiếm 16%) gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp.
Nhiều quy định còn bất cập, gây khó khăn, cản trở đến
hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã được
Tổ công tác kiến nghị với các Bộ nhận diện để đề xuất sửa đổi hoặc bãi bỏ kịp
thời, như không kiểm tra các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm có sử dụng muối I ốt;
không kiểm tra formaldehyte đối với sản phẩm dệt may, thủ tục dán nhãn năng lượng;
bãi bỏ các quy định còn bất cập liên quan đến chế bản, in và gia công sau in;
chuyển sang hậu kiểm đối với các thiết bị phát, thu-phát sóng vô tuyến điện, đối
với hàng hóa thực phẩm khi không có cảnh báo quốc tế hoặc của nhà sản xuất...
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra đều
đánh giá cao nhiệm vụ và tinh thần trách nhiệm của Tổ công tác, đã tạo cho các
bộ, cơ quan, địa phương có sự chuyển mình thực sự, việc thực hiện nhiệm vụ do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao được khẩn trương, kịp thời và nghiêm túc
hơn, số nhiệm vụ quá hạn năm 2017 chỉ còn 1,38%, giảm 1,44% so với cùng kỳ năm
2016 và giảm 23,62 % so với trước khi Tổ công tác được thành lập (số nhiệm vụ
quá hạn trước khi Tổ công tác được thành lập chiếm tới 25%). Đặc biệt, hoạt động
của Tổ công tác của Thủ tướng đã có tác động lan tỏa mạnh mẽ đến việc tăng cường
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, cơ quan,
địa phương.
2. Một số tồn tại, hạn chế
- Các bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra chưa
hoàn thành các nhiệm vụ giao theo đúng thời hạn đã cam kết với Tổ công tác, vẫn
còn tình trạng xin lùi thời hạn thực hiện.
- Việc kiểm tra các bộ, cơ quan, địa phương mới chỉ
dừng lại ở mức độ kiểm tra theo đầu việc, tiến độ giao, chưa kiểm tra, đánh giá
chất lượng, kết quả thực hiện theo yêu cầu đề ra. Do đó, có tình trạng có bộ,
cơ quan thực hiện nhiệm vụ giao mang tính đối phó, nhất là khi Tổ công tác chuẩn
bị tiến hành kiểm tra.
III. Kiến nghị của Tổ công tác
Qua kết quả kiểm tra tại các Bộ, cơ quan, địa
phương năm 2017, Tổ công tác xin kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
tiếp tục chỉ đạo các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau nhằm
tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
1. Các bộ, cơ quan, địa phương đề cao hơn nữa tinh
thần trách nhiệm, quyết liệt, chủ động hơn nữa trong công tác hoàn thiện thể chế
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ, cơ quan, địa phương mình. Đặc biệt, các
Bộ cần khẩn trương xây dựng, hoàn thiện, trình ban hành các văn bản quy định
chi tiết thi hành luật, pháp lệnh để bảo đảm có hiệu lực đồng bộ với các Luật,
pháp lệnh sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu
Khẩn trương thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành theo hướng cắt giảm
danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành, đơn giản hóa thủ tục
kiểm tra chuyên ngành, khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo... để tạo điều
kiện thuận lợi, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
3. Các Bộ, cơ quan, địa phương cần thường xuyên phối
hợp, xử lý thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ giao với Văn phòng
Chính phủ để đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ giao đạt yêu cầu, hiệu quả.
4. Đề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cho phép
công bố công khai kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao của Bộ, cơ quan, địa phương trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ hàng
quý, bắt đầu từ quý I năm 2018; có biểu dương, khen thưởng kịp thời các bộ, cơ
quan, địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ giao; phê bình, kiểm điểm nghiêm khắc đối
với các bộ, cơ quan, địa phương triển khai thực hiện chưa nghiêm túc (số nhiệm
vụ quá hạn còn nhiều).
5. Trong năm 2018, Tổ công tác tiếp tục kiểm tra
các bộ, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ giao, đặc biệt sẽ tập trung kiểm tra chuyên đề về công tác hoàn thiện
thể chế; kiểm tra chuyên đề trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-CP, các Nghị quyết số 19, Nghị quyết số 35/NQ-CP, Nghị quyết số
35a/NQ-CP, Nghị quyết số 70/NQ-CP của Chính phủ... và kiểm tra chuyên đề đối với
các nhiệm vụ giao có tính cấp bách liên quan đến an sinh xã hội, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp cần khẩn trương thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các thành viên Tổ công tác;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
- VPCP: Các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục, Cổng thông tin điện tử CP; TH (200)
- Lưu: VT, TCTTTg (3b).L
|
TỔ TRƯỞNG
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VPCP
Mai Tiến Dũng
|
KẾT QUẢ
THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG
(Từ 01/01/2017 - 25/12/2017)
STT
|
Cơ quan được
giao
|
Tổng số văn bản
giao nhiệm vụ
|
Tổng số nhiệm vụ
giao
|
Đã hoàn thành
|
Chưa hoàn thành
|
Đúng hạn
|
Quá hạn
|
Trong hạn
|
Quá hạn
|
1
|
Bộ Công an
|
161
|
833
|
699
|
39
|
95
|
0
|
2
|
Bộ Quốc phòng
|
144
|
213
|
79
|
54
|
74
|
6
|
3
|
Văn phòng Chính phủ
|
44
|
54
|
54
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Bộ Ngoại giao
|
72
|
119
|
36
|
0
|
82
|
1
|
5
|
Bộ Nội vụ
|
199
|
358
|
215
|
26
|
113
|
4
|
6
|
Bộ Tư pháp
|
125
|
291
|
243
|
6
|
42
|
0
|
7
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
506
|
821
|
229
|
225
|
352
|
15
|
8
|
Bộ Tài chính
|
623
|
837
|
451
|
203
|
180
|
3
|
9
|
Bộ Công Thương
|
392
|
617
|
368
|
48
|
201
|
0
|
10
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
334
|
658
|
581
|
58
|
19
|
0
|
11
|
Bộ Giao thông vận tải
|
420
|
969
|
745
|
82
|
141
|
1
|
12
|
Bộ Xây dựng
|
251
|
386
|
288
|
38
|
60
|
0
|
13
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
691
|
935
|
669
|
173
|
87
|
6
|
14
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
683
|
770
|
584
|
26
|
160
|
0
|
15
|
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
|
194
|
288
|
205
|
23
|
60
|
0
|
16
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
123
|
356
|
296
|
13
|
47
|
0
|
17
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
155
|
277
|
138
|
37
|
102
|
0
|
18
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
181
|
261
|
93
|
47
|
121
|
0
|
19
|
Bộ Y tế
|
132
|
252
|
44
|
36
|
168
|
4
|
20
|
Ủy ban Dân tộc
|
95
|
228
|
55
|
3
|
169
|
1
|
21
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
177
|
418
|
335
|
23
|
60
|
0
|
22
|
Thanh tra Chính phủ
|
159
|
212
|
57
|
42
|
106
|
7
|
23
|
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
2
|
5
|
0
|
0
|
5
|
0
|
24
|
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
|
14
|
22
|
4
|
3
|
15
|
0
|
25
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
11
|
11
|
11
|
0
|
0
|
0
|
26
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
45
|
45
|
20
|
14
|
11
|
0
|
27
|
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
|
3
|
12
|
2
|
1
|
6
|
3
|
28
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
6
|
6
|
0
|
0
|
6
|
0
|
29
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VN
|
5
|
5
|
3
|
0
|
2
|
0
|
30
|
UBND Thành phố Hà Nội
|
167
|
251
|
16
|
58
|
172
|
5
|
31
|
UBND Thành phố Hồ Chí Minh
|
172
|
244
|
154
|
61
|
14
|
15
|
32
|
UBND Thành phố Hải Phòng
|
88
|
155
|
135
|
2
|
18
|
0
|
33
|
UBND Thành phố Đà Nẵng
|
93
|
162
|
109
|
9
|
42
|
2
|
34
|
UBND Thành phố Cần Thơ
|
79
|
144
|
126
|
5
|
13
|
0
|
35
|
UBND Cao Bằng
|
73
|
138
|
94
|
4
|
39
|
1
|
36
|
UBND Lạng Sơn
|
75
|
142
|
109
|
21
|
12
|
0
|
37
|
UBND Lai Châu
|
73
|
137
|
71
|
5
|
61
|
0
|
38
|
UBND Điện Biên
|
70
|
135
|
98
|
14
|
21
|
2
|
39
|
UBND Hà Giang
|
76
|
215
|
149
|
8
|
58
|
0
|
40
|
UBND Sơn La
|
78
|
143
|
77
|
9
|
49
|
8
|
41
|
UBND Tuyên Quang
|
138
|
203
|
157
|
16
|
27
|
3
|
42
|
UBND Yên Bái
|
74
|
143
|
118
|
16
|
9
|
0
|
43
|
UBND Lào Cai
|
79
|
175
|
37
|
15
|
119
|
4
|
44
|
UBND Bắc Kạn
|
75
|
140
|
35
|
25
|
80
|
0
|
45
|
UBND Thái Nguyên
|
82
|
148
|
93
|
1
|
54
|
0
|
46
|
UBND Phú Thọ
|
74
|
139
|
106
|
5
|
26
|
2
|
47
|
UBND Vĩnh Phúc
|
94
|
159
|
80
|
17
|
57
|
5
|
48
|
UBND Bắc Giang
|
76
|
148
|
113
|
1
|
34
|
0
|
49
|
UBND Bắc Ninh
|
81
|
158
|
37
|
5
|
115
|
1
|
50
|
UBND Hòa Bình
|
74
|
139
|
89
|
4
|
42
|
4
|
51
|
UBND Quảng Ninh
|
80
|
146
|
130
|
12
|
3
|
1
|
52
|
UBND Hải Dương
|
80
|
145
|
8
|
15
|
116
|
6
|
53
|
UBND Hưng Yên
|
75
|
458
|
359
|
9
|
90
|
0
|
54
|
UBND Thái Bình
|
80
|
147
|
143
|
1
|
3
|
0
|
55
|
UBND Hà Nam
|
78
|
141
|
51
|
6
|
84
|
0
|
56
|
UBND Nam Định
|
81
|
179
|
123
|
0
|
56
|
0
|
57
|
UBND Ninh Bình
|
76
|
183
|
43
|
13
|
127
|
0
|
58
|
UBND Thanh Hóa
|
78
|
191
|
154
|
0
|
37
|
0
|
59
|
UBND Nghệ An
|
83
|
149
|
7
|
20
|
122
|
0
|
60
|
UBND Hà Tĩnh
|
90
|
160
|
90
|
16
|
53
|
1
|
61
|
UBND Quảng Bình
|
89
|
189
|
179
|
1
|
9
|
0
|
62
|
UBND Quảng Trị
|
86
|
155
|
79
|
23
|
53
|
0
|
63
|
UBND Thừa Thiên Huế
|
84
|
154
|
126
|
8
|
20
|
0
|
64
|
UBND Quảng Nam
|
95
|
163
|
147
|
4
|
12
|
0
|
65
|
UBND Quảng Ngãi
|
84
|
153
|
130
|
8
|
14
|
1
|
66
|
UBND Bình Định
|
84
|
153
|
144
|
1
|
8
|
0
|
67
|
UBND Phú Yên
|
83
|
148
|
127
|
6
|
15
|
0
|
68
|
UBND Khánh Hòa
|
86
|
158
|
100
|
18
|
39
|
1
|
69
|
UBND Ninh Thuận
|
76
|
141
|
109
|
8
|
22
|
2
|
70
|
UBND Bình Thuận
|
85
|
156
|
127
|
3
|
26
|
0
|
71
|
UBND Gia Lai
|
90
|
161
|
141
|
5
|
14
|
1
|
72
|
UBND Kon Tum
|
78
|
142
|
113
|
8
|
21
|
0
|
73
|
UBND Đắk Lắk
|
89
|
154
|
117
|
24
|
12
|
1
|
74
|
UBND Đắk Nông
|
158
|
223
|
132
|
18
|
71
|
2
|
75
|
UBND Lâm Đồng
|
130
|
195
|
96
|
31
|
64
|
4
|
76
|
UBND Đồng Nai
|
257
|
322
|
228
|
20
|
74
|
0
|
77
|
UBND Bà Rịa - Vũng Tàu
|
79
|
143
|
114
|
23
|
6
|
0
|
78
|
UBND Long An
|
87
|
153
|
68
|
9
|
64
|
12
|
79
|
UBND Tây Ninh
|
74
|
156
|
75
|
15
|
66
|
0
|
80
|
UBND Bình Dương
|
86
|
157
|
138
|
2
|
17
|
0
|
81
|
UBND Bình Phước
|
78
|
148
|
10
|
6
|
124
|
8
|
82
|
UBND Tiền Giang
|
80
|
145
|
98
|
16
|
29
|
2
|
83
|
UBND Bến Tre
|
79
|
146
|
125
|
5
|
13
|
3
|
84
|
UBND Hậu Giang
|
75
|
142
|
64
|
16
|
59
|
3
|
85
|
UBND Sóc Trăng
|
202
|
261
|
201
|
15
|
45
|
0
|
86
|
UBND Đồng Tháp
|
77
|
155
|
90
|
1
|
64
|
0
|
87
|
UBND Vĩnh Long
|
64
|
151
|
132
|
9
|
9
|
1
|
88
|
UBND Trà Vinh
|
74
|
341
|
302
|
12
|
24
|
3
|
89
|
UBND An Giang
|
82
|
149
|
54
|
2
|
93
|
0
|
90
|
UBND Kiên Giang
|
84
|
151
|
106
|
19
|
24
|
2
|
91
|
UBND Bạc Liêu
|
77
|
140
|
58
|
15
|
64
|
3
|
92
|
UBND Cà Mau
|
80
|
458
|
326
|
20
|
110
|
2
|
93
|
Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ
|
2
|
2
|
0
|
0
|
0
|
2
|
94
|
Tập đoàn Bưu chính - Viễn thông Việt Nam
|
67
|
73
|
68
|
0
|
5
|
0
|
95
|
Tập đoàn Viễn thông Quân đội
|
2
|
3
|
1
|
0
|
2
|
0
|
96
|
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
|
3
|
6
|
4
|
0
|
2
|
0
|
97
|
Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam
|
1
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
98
|
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản VN
|
99
|
99
|
93
|
2
|
1
|
3
|
99
|
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
|
21
|
26
|
0
|
0
|
24
|
2
|
100
|
Tập đoàn Dệt - May Việt Nam
|
32
|
32
|
32
|
0
|
0
|
0
|
101
|
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
|
23
|
35
|
34
|
0
|
1
|
0
|
102
|
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
|
4
|
5
|
0
|
0
|
5
|
0
|
103
|
Tổng công ty Cà Phê Việt Nam
|
2
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
104
|
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
|
6
|
14
|
9
|
0
|
5
|
0
|
105
|
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
|
48
|
48
|
47
|
0
|
0
|
1
|
106
|
Tổng công ty Giấy Việt Nam
|
3
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
107
|
Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
|
29
|
30
|
28
|
0
|
2
|
0
|
108
|
Tổng công ty Hàng không Việt Nam
|
3
|
6
|
0
|
0
|
6
|
0
|
109
|
Tổng công ty Lương thực miền Bắc
|
2
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
110
|
Tổng công ty Lương thực miền Nam
|
4
|
11
|
5
|
1
|
4
|
1
|
111
|
Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam
|
61
|
64
|
61
|
0
|
3
|
0
|
112
|
Tổng công ty Xi măng Việt Nam
|
9
|
9
|
9
|
0
|
3
|
0
|
113
|
Tổng công ty Thép Việt Nam
|
2
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
114
|
Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam
|
1
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
115
|
Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam
|
1
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
116
|
Ngân hàng Phát triển Việt Nam
|
3
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
117
|
Ngân hàng Chính sách xã hội
|
6
|
6
|
0
|
0
|
4
|
2
|
118
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
|
4
|
6
|
0
|
0
|
4
|
2
|
119
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
120
|
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
121
|
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
4
|
4
|
0
|
0
|
4
|
0
|
122
|
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
123
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
124
|
Trung ương Hội Nông dân Việt Nam
|
2
|
2
|
0
|
0
|
1
|
1
|
125
|
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
126
|
Tòa án nhân dân tối cao
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
127
|
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
|
6
|
6
|
3
|
0
|
3
|
0
|
128
|
Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia
|
11
|
18
|
0
|
0
|
16
|
2
|
129
|
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
|
1
|
4
|
0
|
0
|
4
|
0
|
130
|
Hội Khuyến học Việt Nam
|
1
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
131
|
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
4
|
5
|
0
|
0
|
2
|
3
|
132
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
4
|
7
|
0
|
0
|
6
|
1
|
133
|
Kiểm toán Nhà nước
|
4
|
4
|
0
|
0
|
3
|
1
|
134
|
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
135
|
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
|
2
|
2
|
0
|
0
|
2
|
0
|
136
|
Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN
|
3
|
3
|
0
|
0
|
0
|
3
|
137
|
Tổng hội Y học Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
138
|
Ban Tôn giáo Chính phủ
|
1
|
1
|
0
|
0
|
1
|
0
|
139
|
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn VN
|
4
|
4
|
0
|
0
|
0
|
4
|
140
|
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
141
|
Ủy ban Biên giới Quốc gia
|
1
|
1
|
0
|
0
|
0
|
1
|
142
|
Liên Hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam
|
1
|
3
|
0
|
0
|
3
|
0
|
143
|
BCĐ Phòng Chống lụt bão Trung ương
|
3
|
4
|
0
|
0
|
4
|
0
|
|
Tổng số
|
|
21914
|
14068
|
1983
|
5640
|
223
|