Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Báo cáo 1270/BC-TCTTTg về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và kết quả kiểm tra của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ năm 2017

Số hiệu 1270/BC-TCTTTg
Ngày ban hành 27/12/2017
Ngày có hiệu lực 27/12/2017
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan ban hành Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
TỔ CÔNG TÁC CỦA TTgCP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1270/BC-TCTTTg

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2017

 

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO VÀ KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA TỔ CÔNG TÁC CỦA THỦ TƯỚNG NĂM 2017

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN CHỈ ĐẠO CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ GIAO CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017

1. Những kết quả đạt được

a) Tình hình thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương năm 2017 có chuyển biến rõ nét, tiến bộ hơn rất nhiều so với các năm trước. Từ ngày 01/01/2017 đến 25/12/2017, có tổng số 21.914 nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan, địa phương. Trong đó, có 16.051 nhiệm vụ đến hạn đã hoàn thành, đạt 98,62% (đúng hạn: 14.068, quá hạn: 1983); chưa hoàn thành: 5.863 (trung hạn: 5.640, quá hạn: 223), số nhiệm vụ quá hạn của năm 2017 chỉ chiếm 1,38% giảm 1,44% so với cùng kỳ năm trước (2,82%), giảm 23,62% so với trước khi Tổ công tác được thành lập (25%) (có phụ lục kèm theo).

b) Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao đến nay đã đi vào nề nếp; hầu hết các bộ, cơ quan, địa phương đã thành lập Tổ công tác về theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và nhiệm vụ của lãnh đạo bộ, cơ quan, địa phương giao, bảo đảm việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và cập nhật tình hình thực hiện nhiệm vụ giao được ổn định, thông suốt từ trung ương đến các cấp của địa phương.

c) Các Bộ, cơ quan, địa phương đã tích cực, chủ động, nghiêm túc hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, một số Bộ, cơ quan, địa phương đã chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan để xử lý hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết. Do đó, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, cơ quan, địa phương thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực; góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

d) Việc xử lý, trao đổi thông tin, cập nhật số liệu và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ lên hệ thống phần mềm theo dõi kết nối từ Văn phòng Chính phủ tới 178 điểm của tất cả các bộ, cơ quan và địa phương về cơ bản là kịp thời, đầy đủ.

2. Về những hạn chế, yếu kém

a) Mặc dù kết quả thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao năm 2017 đã có những tiến bộ vượt bậc so với các năm trước nhưng số nhiệm vụ hoàn thành quá hạn vẫn còn nhiều. Một số Bộ, cơ quan, địa phương có nhiều nhiệm vụ quá hạn chưa thực hiện, kể cả các bộ, cơ quan, địa phương đã được kiểm tra.

b) Một số Bộ, cơ quan, địa phương chưa coi trọng đúng mức công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra mới chỉ thống kê nhiệm vụ thực hiện theo thời hạn phải báo cáo, phải trình; chưa đánh giá được chất lượng, hiệu quả và sự phù hợp của nhiệm vụ giao đối với thực tiễn theo đúng yêu cầu của Quy chế 42 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, có những vấn đề phát sinh như thiếu điều kiện về nguồn lực để thực hiện, nhiệm vụ giao chưa đúng đối tượng, phạm vi, thời gian thực hiện ngắn nhưng nhiều bộ, cơ quan địa phương chưa thông tin, phối hợp kịp thời với Văn phòng Chính phủ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kịp thời. Có rất ít bộ, địa phương chủ động đề xuất về điều chỉnh chính sách hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật để bảo đảm phù hợp với việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao, phù hợp với điều kiện thực tiễn.

d) Các nhiệm vụ giao trong các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, văn bản mật (mật, tối mật, tuyệt mật) chưa được cập nhật, theo dõi trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, dẫn đến việc thống kê, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ giao chưa được đầy đủ và phản ánh đúng thực tế tình hình, kết quả thực hiện, nhiều nhiệm vụ quá hạn nhưng chưa được đôn đốc thực hiện kịp thời.

đ) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi kết nối từ Văn phòng Chính phủ đến các bộ, cơ quan, địa phương (178 bộ, cơ quan, địa phương) còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra dẫn đến việc cập nhật còn mang tính đối phó, chưa phản ánh đúng kết quả thực hiện...

3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:

a) Nguyên nhân khách quan

- Một số nhiệm vụ giao phức tạp, khó, đòi hỏi phải mất nhiều thời gian nghiên cứu nên không đáp ứng được thời hạn hoàn thành như được giao.

- Một số nhiệm vụ về xây dựng cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật, đòi hỏi phải thực hiện soạn thảo, lấy ý kiến phối hợp theo đúng quy trình quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuy nhiên thời gian giao thực hiện lại quá ngắn hoặc việc phối hợp cho ý kiến của các bộ, cơ quan liên quan còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Lãnh đạo một số bộ, cơ quan, địa phương, nhất là người đứng đầu các đơn vị thuộc bộ, địa phương chưa thực sự quyết liệt trong chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, dẫn đến số nhiệm vụ quá hạn thực hiện vẫn còn. Ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức trong thực thi nhiệm vụ chưa cao.

- Nhiều Bộ, cơ quan, địa phương chưa tích cực, chủ động tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; chưa kịp thời phản ánh thông tin về những vướng mắc cũng như tham mưu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hướng xử lý, điều chỉnh.

- Việc cập nhật thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ lên Hệ thống phần mềm theo dõi chưa được thường xuyên và kịp thời, dẫn đến số liệu ở một số thời điểm thiếu chính xác, không đầy đủ.

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA CỦA TỔ CÔNG TÁC TẠI CÁC BỘ, CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2017

1. Kết quả đạt được

a) Trong năm 2017, Tổ công tác đã tiến hành 27 cuộc kiểm tra. Trong đó có 07 cuộc kiểm tra về việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao tại 07 bộ, cơ quan, địa phương, gồm: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương Binh và Xã hội, Bình Phước, Vĩnh Phúc và Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam; 20 cuộc kiểm tra chuyên đề do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu, gồm: 02 cuộc kiểm tra xây dựng thể chế đối với 11 bộ, cơ quan (Tài nguyên và Môi trường, Công an, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc phòng, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp) về tình hình xây dựng, trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh; 01 cuộc về giải pháp xử lý cơ chế thanh toán dự án đường Minh Hưng - Đồng Nơ đầu tư theo hình thức BT của tỉnh Bình Phước; 01 cuộc kiểm tra 16 Bộ, cơ quan, địa phương (Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Giao thông vận tải, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Nội vụ, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Tổng công ty Thép Việt Nam) trong thực hiện các nhiệm vụ giao liên quan đến xử lý các tồn tại, yếu kém của 12 Dự án thuộc ngành công thương; 07 cuộc kiểm tra đối với 01 cơ quan (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) và 08 Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Dệt - May Việt Nam, Điện lực Việt Nam, Dầu khí Việt Nam, Đường sắt Việt Nam, 03 Tổng công ty thuộc ngành hàng không) trong việc thực hiện các giải pháp nhằm bảo đảm mục tiêu tăng trưởng của năm 2017; 01 cuộc kiểm tra đối với 13 bộ, cơ quan, địa phương nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công (Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại giao, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Dân tộc, Thông tấn xã Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh); 09 cuộc kiểm tra về thực hiện hiện các nhiệm vụ liên quan đến nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại 13 Bộ quản lý chuyên ngành và 02 địa phương, cơ quan liên quan (Ủy ban dân TP Hải Phòng và Cục Hải quan TP Hải Phòng).

b) Sau mỗi đợt kiểm tra, Tổ công tác đã có báo cáo kết quả kiểm tra gửi Chính phủ tại các phiên họp thường kỳ hàng tháng. Đồng thời, có thông báo kết luận của Tổ công tác gửi từng bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra. Các báo cáo, thông báo kết luận của Tổ công tác đã đánh giá đầy đủ, khách quan, trung thực những kết quả đạt được của bộ, cơ quan, địa phương được kiểm tra, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế, yếu kém, dư luận quan tâm, bức xúc, đề nghị Chính phủ yêu cầu bộ, cơ quan, địa phương cần quan tâm, chỉ đạo để chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.

c) Thông qua các cuộc kiểm tra, nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giao được tháo gỡ kịp thời. Đặc biệt, qua các cuộc kiểm tra chuyên đề, tinh thần, quan điểm, ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được đôn đốc, thực hiện kịp thời, có trọng tâm trọng điểm, nhiều khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách được tháo gỡ, tạo chuyển động thực sự về kỷ luật, kỷ cương, kịp thời đưa các giải pháp, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành những kết quả cụ thể, đi vào cuộc sống. Cụ thể, như:

- Đề xuất cơ chế thanh toán dự án đường Minh Hưng - Đồng Nơ đầu tư theo hình thức BT của tỉnh Bình Phước; việc thực hiện các nhiệm vụ giao liên quan đến xử lý các tồn tại, yếu kém của 12 Dự án thuộc ngành công thương; sửa đổi, bổ sung Nghị định 59/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư; Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

[...]