ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1373/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 08
tháng 6 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN NINH, AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG
TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Triển khai thực hiện Kế hoạch số
142/KH-TU ngày 27/3/2023 của Tỉnh ủy Gia Lai về triển khai thực hiện Chỉ thị số
17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm
an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số
426/QĐ-TTg ngày 21/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tiếp tục nâng cao vai trò,
trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, các
ngành nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tạo bước chuyển biến tích cực
trong việc kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi
cung ứng thực phẩm, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng góp phần bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, hội nhập trong nước và quốc tế.
Phát huy các kết quả đạt được
trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức của cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân về tầm quan trọng đối với sức khỏe, hạnh phúc của từng
người dân, giống nòi dân tộc và sự phát triển của đất nước; từng bước khắc phục
những hạn chế, bất cập cả về thể chế và thực thi pháp luật của công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm; bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong thời
gian tới.
Kiện toàn, hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước theo hướng thống nhất chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo
đảm an ninh, an toàn thực phẩm tại địa phương đảm bảo đủ trách nhiệm, đủ năng lực,
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
2. Yêu cầu
Xác định rõ vai trò, trách nhiệm
của các ngành, các cấp, các đơn vị đối với công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực
phẩm; công tác này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và là nhiệm vụ trọng
tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
Triển khai đầy đủ các nội dung
Kế hoạch số 142/KH-TU và Quyết định số 426/QĐ-TTg đến các cơ quan, đơn vị, địa
phương, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền các cấp đối với công tác an ninh, an
toàn thực phẩm
Xây dựng kế hoạch thực hiện Kế
hoạch số 142/KH-TU và Quyết định số 426/QĐ-TTg trong toàn hệ thống chính trị và
toàn dân.
Chính quyền các cấp, các ngành
chức năng rà soát, đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm
trên địa bàn quản lý; xác định rõ những hạn chế, yếu kém trong việc triển khai
thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW gắn với việc triển khai thực hiện Kế hoạch số
142/KH-TU và Quyết định số 426/QĐ- TTg nhằm đề ra các giải pháp chỉ đạo, khắc
phục và đưa các chỉ tiêu nhiệm vụ về an ninh, an toàn thực phẩm vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Người đứng đầu chính quyền các
cấp chịu trách nhiệm cao nhất về công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm;
quản lý, tổ chức thực hiện các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn sự cố về an toàn
thực phẩm trên địa bàn mình phụ trách.
2. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực
phẩm
Tổ chức thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm; Kiện toàn, nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp.
Kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về an ninh, an toàn thực phẩm của các cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm cán bộ,
công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý. Chủ tịch UBND các cấp chịu
trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm về an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Duy trì số điện thoại đường dây
nóng và đầu mối tiếp nhận, xử lý tố giác, phản ánh của tổ chức/cá nhân về các
hành vi vi phạm về an ninh, an toàn thực phẩm; nâng cao hiệu quả, trách nhiệm
tiếp nhận, xử lý thông tin của các cơ quan quản lý từ cấp tỉnh đến cấp xã.
Các đơn vị, địa phương được
giao quản lý an toàn thực phẩm thường xuyên rà soát, tham mưu với UBND tỉnh đề
xuất với các cơ quan Trung ương để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật; cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương; các tiêu chuẩn,
quy chuẩn về an toàn thực phẩm; các nguyên tắc, chế tài, phương thức xử lý vi
phạm an ninh, an toàn thực phẩm, sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hoá chất
không rõ nguồn gốc trong tất cả các khâu, từ nguyên liệu đến sản xuất, chế biến,
kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; tập trung chủ yếu vào việc
kiểm soát đầu ra, tức là thành phẩm cuối cùng mà nhân dân sử dụng; kiên quyết đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh
vi phạm quy định về an ninh, an toàn thực phẩm; chủ động phòng, chống tiêu cực,
lợi ích nhóm trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng
phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tạo dư luận xã hội,
người tiêu dùng lên án, tẩy chay các sản phẩm, hàng hoá không đảm bảo an toàn
thực phẩm. Có chính sách thỏa đáng, kịp thời khen thưởng và biện pháp phù hợp để
bảo vệ người tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm. Đồng thời, xử
lý nghiêm hành vi lợi dụng bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm để hạ uy tín, ảnh
hưởng tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh lành mạnh của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động thực hiện chính sách, pháp luật về
an ninh, an toàn thực phẩm
Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động, giáo dục và phổ biến kiến thức về an ninh, an toàn thực
phẩm, nhất là các chủ trương, chính sách và Luật An toàn thực phẩm nhằm nâng
cao nhận thức của toàn xã hội, của doanh nghiệp, của người dân trong sản xuất,
kinh doanh và sử dụng thực phẩm an toàn, thực phẩm sạch.
Huy động các nguồn lực để tham
gia truyền thông, tuyên truyền về an ninh, an toàn thực phẩm, nhất là Đài Phát
thanh - Truyền hình Gia Lai, Báo Gia Lai và các cơ quan thường trú của báo, đài
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; tăng cường thời lượng, tin bài trên các
chương trình, chuyên trang, chuyên mục về an ninh, an toàn thực phẩm theo hướng
đa dạng, hấp dẫn, có sức thuyết phục và phù hợp với văn hóa, tập quán của người
dân địa phương để tuyên truyền bằng tiếng phổ thông và tiếng dân tộc thiểu số.
Khơi dậy và phát huy tính trung thực, đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm vì
cộng đồng của từng doanh nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình và từng người
dân trong việc bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm, nhất là trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm.
Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, Liên minh hợp
tác xã, Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các đoàn thể và nhân dân trong
công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục đến đoàn viên, hội viên và Nhân dân về
vấn đề an ninh, an toàn thực phẩm. Lồng ghép các nội dung công tác bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”.
Các cơ quan quản lý nhà nước về
an ninh, an toàn thực phẩm có trách nhiệm cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin về an ninh, an toàn thực phẩm đến các cơ quan truyền thông đại chúng
để kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến trong sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm an toàn, quảng bá các sản phẩm đặc trưng, chất lượng của tỉnh.
Đồng thời công bố tên, địa chỉ các tổ chức, cá nhân và sản phẩm hàng hóa vi phạm
về an toàn thực phẩm. Xử lý nghiêm minh theo pháp luật những tổ chức, cá nhân
đưa tin sai sự thật, không chính xác về an ninh, an toàn thực phẩm tác động
tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh và niềm tin của Nhân dân về thực phẩm an
ninh, an toàn thực phẩm.
Lồng ghép các nội dung học tập
về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm vào chương trình giảng dạy tại cơ sở giáo
dục; đẩy mạnh các hoạt động ngoại khóa, văn hóa, nghệ thuật, thể thao gắn với
giáo dục, tuyên truyền về nguy cơ ngộ độc thực phẩm, lan truyền dịch bệnh trong
Nhân dân.
4. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm về an ninh, an toàn thực
phẩm
Các sở, ngành, UBND các cấp
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm; tăng cường thanh tra, kiểm tra đột xuất và tập trung vào các
công đoạn có nguy cơ cao; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các tổ
chức, cá nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an ninh, an toàn
thực phẩm; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định hoạt
động.
Các sở, ngành, địa phương tăng
cường phối hợp chặt chẽ nhằm kiểm soát tình trạng sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật, việc sử dụng các chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi, hóa chất
không rõ nguồn gốc trong tất cả các khâu, từ nguyên liệu đến sản xuất, chế biến,
kinh doanh, bảo quản thực phẩm nhằm đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm; đồng thời
có những biện pháp phù hợp để phòng, chống hàng giả, hàng kém chất lượng và
hàng nhập lậu đang lưu thông trên thị trường.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra
phải đảm bảo tính thống nhất xuyên suốt từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn,
không chồng chéo giữa các ngành, các cấp.
Đẩy mạnh phong trào quần chúng
phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm; tạo dư luận xã hội,
người tiêu dùng lên án, tẩy chay các sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm an ninh,
an toàn thực phẩm. Có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời và biện pháp
phù hợp để bảo vệ người tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm. Xử
lý nghiêm hành vi lợi dụng bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm để hạ uy tín, ảnh
hưởng tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh lành mạnh của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân.
5. Thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an
ninh, an toàn thực phẩm
Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa
đổi, bổ sung và thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính về an toàn thực
phẩm; tiếp tục triển khai có hiệu quả việc giải quyết các thủ tục hành chính về
an toàn thực phẩm tại Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện ở mức độ 3, mức độ 4, tạo điều kiện thuận
lợi và giảm tối đa thời gian thực hiện thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
Nghiên cứu xây dựng, ứng dụng
các phần mềm công nghệ thông tin tiên tiến, đồng bộ để phục vụ hoạt động quản
lý nhà nước về an ninh, an toàn thực phẩm, chú trọng phần mềm tích hợp, đồng bộ
danh sách tổ chức, cá nhân cấp, hủy, tạm ngưng hoặc thay đổi, bổ sung địa điểm
trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề về an toàn thực phẩm với
các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm các cấp để quản lý. Thông tin rộng rãi
các nội dung của ứng dụng công nghệ thông tin để người tiêu dùng và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm cùng khai thác, sử dụng.
Tăng cường chia sẻ dữ liệu,
thông tin về những loại thực phẩm, cửa hàng an toàn; công khai danh sách các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm không an toàn để nhân dân biết và
phòng tránh.
6. Phát triển
các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh cơ chế, chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh
nhưng không trái với quy định chung, tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ cơ sở,
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong tỉnh phát triển nhằm đảm bảo
công tác an ninh, an toàn thực phẩm.
Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ
tầng và phát triển các mô hình sản xuất, chuỗi giá trị cung ứng thực phẩm an
toàn; xây dựng chính sách hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp tiếp cận,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn.
Xây dựng các chuỗi giá trị cung
ứng thực phẩm an toàn, chất lượng; ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh, sản
xuất nông nghiệp sạch, an toàn gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới,
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Kiểm soát an toàn thực phẩm ngay từ yếu
tố đầu vào trong sản xuất, kinh doanh; liên kết với các chuỗi giá trị cung ứng
thực phẩm an toàn theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, bảo đảm người dân được tiếp cận
và sử dụng lương thực, thực phẩm an toàn, bền vững.
Từng bước hình thành mạng lưới
logistics, bảo quản, chế biến, thương mại điện tử ở nông thôn; phát huy vai trò
của các hợp tác xã, doanh nghiệp trong liên kết, hỗ trợ sản xuất, bảo quản, chế
biến, tiêu thụ thực phẩm an toàn, chất lượng.
Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ sinh học,
công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp và chế biến thực
phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị cung ứng thực
phẩm an toàn.
Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chương trình kết nối sản xuất và tiêu thụ thực phẩm an toàn; phát huy hiệu quả
chương trình OCOP; áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến phục vụ quản
lý chất lượng an toàn thực phẩm; khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
đăng ký sở hữu công nghiệp, phát triển các nhãn hiệu sản phẩm thực phẩm có gắn
định danh.
Xây dựng, thử nghiệm, triển
khai nhân rộng các mô hình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm an toàn,
đúng quy định; nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh
doanh thực phẩm; tư vấn, hướng dẫn các cơ sở thực phẩm mô hình áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn tiên tiến như: GMP, ISO,
HACCP,…
Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc,
gia cầm tập trung đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy hoạch, kế hoạch
được duyệt, đảm bảo sản phẩm gia súc, gia cầm được cơ quan chuyên môn kiểm tra,
kiểm soát trước khi tiêu thụ trên thị trường.
7. Kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước; bố trí, đảm bảo nguồn lực cho công tác bảo
đảm an ninh, an toàn thực phẩm
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước theo hướng thống nhất chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm tại địa phương với tinh thần trách nhiệm cao, có đủ
năng lực và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới theo mô hình hướng dẫn của
Trung ương. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các ngành trong bảo
đảm an ninh, an toàn thực phẩm. Thực hiện phân cấp, phân quyền, đổi mới phương
thức quản lý, điều hành, phối hợp, bảo đảm khoa học, chặt chẽ, hiệu quả; khắc
phục tình trạng chồng chéo, buông lỏng quản lý công tác bảo đảm an ninh, an
toàn thực phẩm.
Nâng cao năng lực, trách nhiệm
của đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về bảo đảm an an ninh, an
toàn thực phẩm; có chế độ, chính sách phù hợp với đội ngũ này. Chú trọng công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, phẩm chất và trách nhiệm của đội ngũ
công chức làm công tác quản lý nhà nước về an ninh, an toàn thực phẩm.
Ưu tiên bố trí nguồn lực, kinh
phí phù hợp; lồng ghép Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và bố trí đủ số lượng đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác quản lý cho công tác đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm. Chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị, phương tiện làm việc, dụng cụ để
kiểm tra, kiểm soát an ninh, an toàn thực phẩm cho các ngành chức năng, các đơn
vị cấp huyện, cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
8. Phát huy
vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội,
Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng phối hợp tuyên truyền, vận động, cung cấp thông
tin, hỗ trợ pháp luật về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; tăng cường giám
sát, phản biện xã hội trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm. Thông tin kịp
thời các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng cao tới đoàn viên, hội
viên và người dân.
IV. Kinh phí
thực hiện
Kinh phí thực hiện từ nguồn
ngân sách nhà nước trong dự toán ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa
phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
V. Tổ chức
thực hiện
Theo chức năng, nhiệm vụ và
trách nhiệm được giao tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện và định kỳ hằng năm báo cáo
UBND tỉnh (qua Sở Y tế) kết quả thực hiện để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua
Sở Y tế) để kịp thời hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Báo cáo
- Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Báo cáo
- Thường trực Tỉnh ủy; Báo cáo
- Thường trực HĐND tỉnh; Báo cáo
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Lãnh đạo VP: Tỉnh ủy; UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số 1373/KH-UBND ngày 08 tháng 06 năm 2023 của Ủy b an
nhân dân tỉnh Gia Lai)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tổ chức quán triệt và tuyên
truyền nội dung Chỉ thị số 17-CT/TW; Kế hoạch số 142/KH-TU và Quyết định số
426/QĐ-TTg
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Liên minh hợp tác xã,
Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Đài Phát thanh và Truyền hình Gia Lai,
Báo Gia Lai và các cơ quan thường trú của báo, đài Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
2
|
Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về an ninh, an toàn thực phẩm của các cơ quan nhà nước, xử lý nghiêm cán
bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
3
|
Rà soát, tham mưu với UBND tỉnh
đề xuất với các cơ quan Trung ương để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
văn bản pháp luật; cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương; các tiêu
chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm; các nguyên tắc, chế tài, phương thức xử
lý vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm
|
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
4
|
Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; Đẩy mạnh phong
trào quần chúng phát hiện, tố giác hành vi vi phạm an ninh, an toàn thực phẩm
|
Các sở: Y tế, Công thương,
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, lực lượng Quản lý Thị trường, lực lượng
Công an
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Liên minh hợp
tác xã, Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Đài Phát thanh và Truyền hình
Gia Lai, Báo Gia Lai và các cơ quan thường trú của báo, đài Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
5
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục và vận động thực hiện chính sách, pháp luật về an ninh, an toàn thực
phẩm
|
Các sở: Y tế, Công thương,
Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Liên minh hợp tác xã,
Hội bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Đài Phát thanh và Truyền hình Gia Lai,
Báo Gia Lai và các cơ quan thường trú của báo, đài Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
6
|
Tăng cường công tác đấu
tranh, ngăn chặn, phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá
nhân, cơ sở sản xuất, kinh doanh các đường dây nhập lậu, tàng trữ, buôn bán
các loại thực phẩm giả, kém chất lượng, vi phạm nghiêm trọng quy định về an
ninh, an toàn thực phẩm. Phối hợp với các sở, ngành liên quan chủ động phòng,
chống tiêu cực, lợi ích nhóm trong lĩnh vực an ninh, an toàn thực phẩm; đẩy mạnh
phong trào quần chúng phát hiện, tố giác tội phạm, vi phạm pháp luật về an
ninh, an toàn thực phẩm.
|
Công an tỉnh, Quản lý Thị trường
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
7
|
Tăng cường kiểm soát tình trạng
sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, việc sử dụng các chất cấm, lạm dụng kháng
sinh trong chăn nuôi, hóa chất không rõ nguồn gốc trong tất cả các khâu, từ
nguyên liệu đến sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm nhằm đảm bảo
an ninh, an toàn thực phẩm
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Công an
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
8
|
Rà soát, đề xuất UBND tỉnh đề
nghị Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung và thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành
chính về an toàn thực phẩm; tiếp tục triển khai có hiệu quả việc giải quyết
các thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm tại Trung tâm phục vụ hành chính
công của tỉnh, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện ở mức độ
3,4
|
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố
|
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
9
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất nông nghiệp và
chế biến thực phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ hộ gia đình, hợp tác xã, doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm ứng dụng công nghệ cao và kết nối chuỗi giá trị
cung ứng thực phẩm an toàn.
|
Các sở: Khoa học và Công nghệ;
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
10
|
Xây dựng các chuỗi giá trị
cung ứng thực phẩm an toàn, chất lượng; ưu tiên phát triển các vùng chuyên
canh, sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn gắn với Chương trình xây dựng nông
thôn mới, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các sở, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường
xuyên
|
11
|
Trên cơ sở biên chế được
giao, tham mưu kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo hướng thống nhất
chỉ một đầu mối thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm tại địa
phương với tinh thần trách nhiệm cao, có đủ năng lực làm công tác quản lý nhà
nước và đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới theo mô hình hướng dẫn của Trung
ương
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
12
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước về an ninh, an toàn thực phẩm.
|
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng
Tài chính – kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2028
|
13
|
Từng bước hình thành mạng lưới
logistics, bảo quản, chế biến, thương mại điện tử ở nông thôn; phát huy vai
trò của các hợp tác xã, doanh nghiệp trong liên kết, hỗ trợ sản xuất, bảo quản,
chế biến, tiêu thụ thực phẩm an toàn, chất lượng.
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
14
|
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy chuẩn địa phương đối với các nhóm sản phẩm mang tính chất đặc
thù của địa phương và không có quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia tương ứng.
|
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
15
|
Tiếp tục nâng cao năng lực
phòng ngừa, chủ động xử lý ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
|
Sở Y tế
|
Các sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Ủy ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
16
|
Đề xuất xây dựng cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, đủ điều kiện
vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo sản phẩm gia súc, gia cầm được cơ quan
chuyên môn kiểm tra, kiểm soát trước khi tiêu thụ trên thị trường
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
17
|
Đề xuất và xây dựng các biện
pháp phù hợp và kiên quyết để phòng, chống nạn hàng giả, hàng kém chất lượng
và hàng nhái đang lưu thông trên thị trường.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công an và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố
|
Giai đoạn 2023 - 2025
|
18
|
Ưu tiên bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị,
phương tiện làm việc, dụng cụ để kiểm tra, kiểm soát an ninh, an toàn thực phẩm
cho các ngành chức năng, các đơn vị cấp huyện, cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành liên quan, Ủy
ban nhân dân các cấp
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
19
|
Xác định mục tiêu, chỉ tiêu về
an ninh, an toàn thực phẩm trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm của địa phương, đơn vị.
|
Các sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương và các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
|
|
Hàng năm
|
20
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục về bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; cung cấp thông tin,
tư vấn, hỗ trợ pháp luật và chủ động tăng cường vai trò, trách nhiệm giám
sát, phản biện xã hội trong công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm; tập
trung khơi dậy và phát huy tính trung thực, đạo đức kinh doanh, ý thức trách
nhiệm vì cộng đồng của từng doanh nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình
và từng người dân để đảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là trong sản xuất, kinh
doanh.
|
Các sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
|
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, Liên minh hợp tác xã, Hội bảo vệ quyền
lợi người tiêu dùng
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|