Luật Đất đai 2024

Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá

Số hiệu 149/2016/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 11/11/2016
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 149/2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 177/2013/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáĐiều 24 Luật phí và lệ phí về bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.”

2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Các bộ, ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đăng ký giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này để hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng phù hợp với từng thời kỳ:

a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm đ, e, g, i, k khoản 1 Điều này;

b) Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

c) Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết đối với mặt hàng quy định tại điểm l khoản 1 Điều này và chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.”

3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Lập quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này và chỉ được sử dụng quỹ để bình ổn giá cho hàng hóa, dịch vụ đó.

Trường hợp cần thay đổi, bổ sung mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ liên quan trình Chính phủ xem xét, quyết định.”

4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6. Đăng ký giá

1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;

d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;

đ) Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:

a) Ở trung ương:

- Bộ Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính sao gửi Biểu mẫu đăng ký giá đến Bộ Công Thương hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp rà soát;

- Bộ Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Bộ Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

b) Ở địa phương:

- Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Nghị định này;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này trên địa bàn huyện. Các sở quản lý ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, rà soát.

3. Bộ Tài chính quy định thống nhất Biểu mẫu đăng ký giá và quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá. Các bộ, ngành có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá ở trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá ở địa phương, trong đó không bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc danh sách đăng ký giá ở trung ương. Đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Nghị định này, việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

4. Thời hạn áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với từng mặt hàng tối đa không quá 06 tháng.

5. Hàng hóa, dịch vụ khác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.”

5. Điểm d khoản 2, khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

d) Đăng ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h, 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này;”

“3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.”

“4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá đối với mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại điểm l khoản 1 Điều 3 Nghị định này bằng các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

c) Đăng ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá.”

6. Bổ sung khoản 3a Điều 7 như sau:

“3a. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:

a) Điều hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Đăng ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này.”

7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá

1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Luật giá và giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:

- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận chuyển dầu khí biển);

- Khung giá đối với: Nước sạch sinh hoạt; dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật, thực vật; dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú y;

- Giá tối đa đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập;

- Giá mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia;

- Giá mua tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành khác và của Ủy ban nhân dân tỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ;

- Giá mua tối đa hàng hóa, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách trung ương;

- Giá bán tối thiểu đối với sản phẩm thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước;

- Giá tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;

- Khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán.

b) Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định:

- Giá cụ thể đối với: Giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;

- Khung giá đối với: Giá phát điện, giá bán buôn điện;

- Giá tối thiểu đối với: Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.

c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:

- Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do trung ương quản lý;

- Khung giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông bao gồm cả dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông.

đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:

- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế;

- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.

e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương;

- Giá cụ thể đối với các dịch vụ hàng không bao gồm: Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh; giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay; giá phục vụ hành khách; giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;

- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý;

- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).

g) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định: Giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.

h) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định:

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;

- Giá hàng hóa, dịch vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng đặt hàng tại các doanh nghiệp theo kế hoạch của Chính phủ thanh toán bằng ngân sách nhà nước; giá hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng.

i) Bộ trưởng Bộ Công an quy định:

- Giá hàng hóa, dịch vụ phục vụ an ninh chính trị, trật tự xã hội do các doanh nghiệp an ninh thuộc Bộ Công an sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu của Bộ được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;

- Giá hàng dự trữ quốc gia về an ninh chính trị, trật tự xã hội.

k) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ;

l) Bộ trưởng các bộ quy định giá cụ thể đối với hàng dự trữ quốc gia, sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ mà Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu; định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; định giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của luật chuyên ngành.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật đối với: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) và gửi quyết định giá về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước; dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí).

4. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định:

a) Giá các loại đất;

b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;

c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;

d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;

đ) Giá nước sạch sinh hoạt;

e) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;

g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;

h) Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

i) Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

k) Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;

l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;

m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện quy định giá cụ thể hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

6. Trường hợp có sự thay đổi thẩm quyền định giá quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét, quyết định.”

8. Điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Trình và thẩm định phương án giá

c) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, do Bộ trưởng các bộ quy định việc trình và thẩm định phương án giá; quyết định giá sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính và gửi quyết định giá đến Bộ Tài chính để theo dõi giám sát. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu thì các bộ quyết định giá cụ thể theo thẩm quyền, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi giám sát;

Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, do Bộ trưởng các bộ này quy định việc trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát; đối với hàng dự trữ quốc gia, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá;

d) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá. Trường hợp sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương án giá để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; trường hợp thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”

9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:

a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Nghị định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;

b) Xi măng, thép xây dựng;

c) Than;

d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;

e) Dịch vụ tại cảng biển;

g) Dịch vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

h) Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;

i) Sách giáo khoa;

k) Dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;

l) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;

m) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;

n) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;

o) Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);

p) Dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt;

q) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

10. Khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện kê khai giá gồm:

a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn;

b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;

c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);

d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.”

“2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá:

a) Ở trung ương:

- Bộ Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, p khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Bộ Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm l khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Ở địa phương:

- Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Sở Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Sở Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm g, k, m khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm l khoản 1 Điều 15 Nghị định này;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này trên địa bàn huyện. Sở Tài chính và các sở quản lý ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ kê khai giá phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận.

c) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.”

“4. Bộ Tài chính quy định mẫu và hướng dẫn tiếp nhận văn bản kê khai giá. Các bộ, ngành có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá ở trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá ở địa phương, trong đó không bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc danh sách kê khai giá ở trung ương. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, việc kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.”

11. Mục 2 Chương IV được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ GIÁ

Điều 24. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

Cơ quan quản lý nhà nước về giá ở trung ương bao gồm Bộ Tài chính và bộ quản lý ngành, lĩnh vực; ở địa phương là Sở Tài chính các tỉnh có trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa phương.

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là đầu mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ, ngành và địa phương; cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 25. Nội dung, nguồn thông tin, trách nhiệm và kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

1. Nội dung cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:

a) Giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;

b) Giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá;

c) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Giá thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý nhà nước về giá;

đ) Các thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định giá: Doanh nghiệp thẩm định giá, thẩm định viên về giá, thi và quản lý cấp thẻ thẩm định viên về giá, thông tin về giá trị các tài sản được thẩm định và các thông tin khác theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá;

e) Văn bản quản lý nhà nước về giá và các báo cáo tổng hợp;

g) Các thông tin khác phục vụ công tác quản lý giá theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:

a) Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;

b) Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá mua từ các đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin;

c) Thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật giá và các trường hợp phục vụ yêu cầu quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giá theo quy định.

3. Trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm:

- Xây dựng, khai thác và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đảm bảo tính tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác;

- Hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ bảo mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp luật;

- Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;

- Chủ trì hướng dẫn cụ thể về xây dựng, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:

- Xây dựng, khai thác và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu về giá thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách;

- Phối hợp với Bộ Tài chính kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về giá trong phạm vi quản lý của bộ quản lý ngành, lĩnh vực vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

c) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng, khai thác và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; phối hợp với đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá để kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.

4. Kinh phí bảo đảm cho việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá

a) Kinh phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; các Sở Tài chính địa phương được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

b) Hằng năm, cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại Điều 24 Nghị định này có trách nhiệm lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của đơn vị theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Tài chính quy định cụ thể về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.”

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định

1. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

3. Các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị lập, trình phương án giá đối với các dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá do Nhà nước định giá được quy định tại Điều 24 của Luật phí và lệ phí, thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh; trình tự trình và thẩm định phương án giá theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP khoản 8 Điều 1 của Nghị định này và đảm bảo các quy định về giá được ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quy định các trường hợp miễn, giảm giá (nếu có) đối với dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh, dịch vụ sử dụng đò, phà áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

4. Trường hợp phát sinh các nội dung quy định về thẩm quyền, hình thức định giá đối với các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá do Nhà nước định giá theo quy định của Luật phí và lệ phí chưa được quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).KN.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

69
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
Tải văn bản gốc Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá

THE GOVERNMENT
---------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
--------------

No. 149/2016/ND-CP

Ha Noi, November 11, 2016

 

DECREE

AMENDING AND SUPPLEMENTING A NUMBER OF ARTICLES OF DECREE No. 177/2013/ND-CP DATED NOVEMBER 14, 2013 BY THE GOVERNMENT PROVIDING GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON PRICING

Pursuant to the Law of Government organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Law on Pricing dated June 20, 2012;

Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates the Decree amending and supplementing a number of articles of Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 by the Government providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing.

Article 1. The Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 by the Government providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing is amended and supplemented as follows

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 1. Scope of regulation

This Decree stipulates in detail and guides the implementation of a number of articles of the Law on Pricing and Article 24 of the Law on fees and charges regarding price stabilization; valuation by the State; price negotiation; inspection of price formation elements; price declaration; price listing and state management authority in the field of price and national price database.”

2. Clause 2 Article 3 is amended as follows:

“2. Ministries and regulatory bodies shall preside over and cooperate with competent authorities in receiving the price registration form specified in point a clause 2 Article 6 of this Decree to specify the list of articles in accordance with specific periods:

a) The Ministry of Agriculture and Rural development shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in detailing the List of articles specified in points dd, e, g, i and k clause 1 of this Article;

b) The Ministry of Industry and Trade shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in detailing the list of articles specified in point d clause 1 of this Article;

c) The Ministry of Health shall detail the articles specified in point l clause 1 of this Article and shall preside over and cooperate with the Ministry of Industry and Trade detailing the list of articles specified in point h clause 1 of this Article.”

3. Clause 2 Article 5 is amended as follows:

“2. Setting up the price stabilization fund for goods specified in point a clause 1 Article 3 of this Decree. Such fund shall be used only for the stabilization of prices of such goods and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Article 6 is amended as follows:

“Article 6. Price registration

1. During the time the State applies compulsory registration of stabilized prices for specific articles on the list of goods and services subject to price stabilization, business organizations and/or individuals shall register price from the day on which the competent authorities' decisions on application of price take effect and before the valuation and adjustment of price of goods and services by sending competent agencies the Price registration form. Cases subject to price registration:

a) Where the business organizations/individuals perform wholesale trade only, they shall register the wholesale price;

b) Where the business organizations/individuals perform both wholesale trade and retail trade, they shall register both wholesale price and retail price;

c) Where the business organizations/individuals are importers and exclusive distributors, they shall register the estimated wholesale price and retail price;

d) Where the business organizations/individuals are exclusive distributors, they shall register the wholesale price, retail price or estimated retail price. Where the business organizations and/or individuals are general agents having the right to decide on the price and adjust the price, they shall register the wholesale price, retail price or estimated retail price. Where the business organizations and/or individuals are agents having the right to decide on the price and adjust the price, they shall register the retail price;

dd) The registration of prices for normal table salt and rice shall be carried out by the organizations and/or individuals producing and/or trading such articles (excluding farmers and salt workers). Where the business organizations/individuals directly purchase table salt from salt workers and/or purchase rice from farmers, they must register the purchase price of salt and rice from the salt workers and the farmers.

2. Competent authorities shall collect and review the Price registration form:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The Ministry of Finance shall collect and review the Price registration forms applicable to goods and services specified in points a, b, c, d, dd, e, g, i and k clause 1 Article 3 of this Decree. In case of necessity, the Ministry of Finance shall make and send a photocopy of the Price registration form to the Ministry of Industry and Trade or the Ministry of Agriculture and Rural development for cooperation in conducting review;

- The Ministry of Industry and Trade shall collect and review the Price registration forms applicable to goods and services specified in point h clause 1 Article 3 of this Decree;

- The Ministry of Health shall receive and review the Price registration forms applicable to goods and services specified in point l clause 1 Article 3 of this Decree.

b) Local authorities:

- The Service of Finance shall receive and review the Price registration forms applicable to goods and services specified in points a, b, c, d, dd, e, g, i and k clause 1 Article 3 of this Decree;

- The Service of Industry and Trade shall receive and review the Price registration forms applicable to goods and services specified in point h clause 1 Article 3 of this Decree;

- The Department of Health shall receive and review the Price registration forms applicable to goods and services specified in point l clause 1 Article 3 of this Decree;

- People’s Committees of districts shall, in accordance with the instructions of People’s Committees of provinces, collect and review Price registration forms applicable to goods and services specified in clause 1 Article 3 of this Decree processed in local areas. Regulatory bodies shall provide advices pertaining to goods and services registering price for People’s Committees of provinces and shall assign People’s Committees of districts to collect and review the forms.

3. The Ministry of Finance shall prescribe a consistent Price registration form and procedures for receipt and review of Price registration forms. Ministries and regulatory bodies compentent to collect and review the Price registration form specified in point a clause 2 of this Article shall announce the list of business organizations and individuals registering price at the central government; People’s Committees of provinces shall announce the list of business organizations and individuals registering price at local governments, excluding business organizations and individuals included in the foresaid list. For preventive and curative medicines of human diseases on the list of essential curative medicines specified in point l clause 1 Article 3 of this Decree, the price registration shall comply with the guidance of the Ministry of Health.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Other goods and services to which compulsory price registration is applied shall comply with regulations of that law.”

5. Point d clause 2, clause 3, point c clause 4 of Article 7 are amended as follows:

“2. The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with relevant ministries and regulatory bodies to request the Government to decide, guide and conduct the following measures for price stabilization:

d) Registering price; determining specific price, maximum price, minimum price and price bracket for goods and services subject to price stabilization, excluding those specified in point h and l clause 1 Article 3 of this Decree;”

“3. The Ministry of Agriculture and Rural development shall preside over and cooperate with relevant ministries and regulatory bodies to request the Government to decide, guide and conduct the following measures for price stabilization:

a) Regulating the demand and supply of domestic goods and exports and imports; goods between regions and localities in the country through goods trading; buying or selling goods reserves under its management as prescribed by law;

b) Controlling inventory; checking the quantity and amount of current goods under its management according to law.”

4. The Ministry of Health shall preside over and cooperate with relevant ministries and regulatory bodies responsible for advising and requesting the Government to decide on, guide and conduct price stabilization for preventive and curative medicines of human diseases on the list of essential curative medicines specified in Point l clause 1 Article 3 of this Decree by the following price-stabilizing methods:

c) Registering price; determining specific price, maximum price, minimum price and/or price bracket.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“3a. The Ministry of Industry and Trade shall preside over and cooperate with relevant ministries and regulatory bodies requesting the Government to decide on, guide and conduct the following measures for price stabilization:

a) Regulating the demand and supply of domestic goods and exports and imports; goods between regions and localities in the country through goods trading; buying or selling goods reserves under its management as prescribed by law;

b) Controlling inventory; checking the quantity and amount of current goods under its management according to applicable law;

c) Registering price; determining specific price, maximum price, minimum price, price bracket for goods and services subject to price stabilization as specified in point h clause 1 Article 3 of this Decree.

7. Article 8 is amended as follows:

“Article 8. Power and responsibility for valuation

1. The Government and the Prime Minister shall evaluate goods and services according to clause 1 and clause 2 Article 22 of the Law on Pricing and the price of other goods and services under the regulations of relevant specialized law.

2. Ministers shall evaluate goods and services as follows:

a) The Minister of Finance shall specify:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Price bracket for tap water; services of testing of medicines used for animals or plants; services of inoculation, decontamination and pasteurization for animals and veterinary examination;

- The price of public irrigation products and services; quarantine and preventive medicine services at public medical facilities;

- Maximum purchase price and minimum selling price of goods of national reserve (excluding those serving national defense and security); limits of importing/exporting cost inside the national stockpile and maximum exporting cost outside the national stockpile, cost of national-reserved goods;

- Maximum purchase price of products and public services and public career services on the lists promulgated by competent authorities using central government budget (excluding products and services under the valuation authority of other ministries and regulatory bodies and of People’s Committees of provinces) which are ordered or assigned by competent agencies;

- The maximum purchase price of goods and services ordered and/or assigned by the Prime Minister using the central government budget;

- The minimum selling price of cigarette products which are domestically sold;

- The maximum or minimum price for the lease of state-owned property being infrastructural constructions serving national or public interests;

- The price bracket, maximum price or specific price for services in the field of stock exchange according to laws on securities, including services related to the security listing, trading, information provision and bidding; services ralated to the registration, depository, clearing and payment of securities; services related to security trading, property supervision, bondholder representation and clearing of security trading cost.

b) The Minister of Industry and Trade shall specify:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Price bracket of eletricity generation and electricity sale;

- Minimum price of services of technical inspection of machinery, equipment, supplies and substances with strict requirements for safety in the field of industry.

c) The Minister of Agriculture and Rural development shall specify:

- Specific price of: public irrigation products and services under the management of the central government;

- Price bracket for forests, including production forests, protective forests and specialized forests under the public ownership represented by the State as owner.

d) The Minister of Information and Communications shall specify the price of postal and telecommunication products and services including the public postal and telecommunication services according to laws on post and telecommunications.

dd) The Minister of Health shall specify:

- The price of medical examination and treatment according to laws on medical examination and treatment and health insurance;

- Specific price of medical and preventive medicine quarantine at public medical facilities covered by the State budget; services of testing of specimens of drug, drug ingredients and finished drugs used for human covered by the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The price of products and public services in the field of management and maintenance of national railway, road and inland waterways in the method of State order or assignment using the central government budget;

- Specific price for aviation services including services of taking-off, landing; operation of inbound and outbound flights; flight operation support; passenger services; aviation security and price for operation of flight passing the flight notification area under the management of Vietnam;

- Maximum price of services using road traffic including highways, high-speed roadways, road construction projects for business; ferry services on highwayds invested by non-state budget capitals under the management of the central government;

- Price bracket for ferry services on highways invested by the state budget under the management of the central government; port or station services (including services involving piers, wharves, mooring buoys and container loading and unloading and towage services in seaport area) under the management of the central government; services involving ports, stations (including ports, inland wharves; fishing ports) invested by the state budget capitals and managed by the central government; navigator services (excluding public navigator services using the central government budget which are ordered or assigned by the State).

g) The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall specify the minimum price of services of technical inspection of machinery, equipment, supplies and substances subject to strict safety requirements.

h) The Minister of National Defense shall specify:

- Prices of public products and services serving national defense and security produced and supplied under the orders, assignments or contractor appointments which are paid by the state budget;

- Prices of products and services serving national defense that by the Ministry of National Defense ordered from enterprises according to the Government’s plans and paid by the state budget; prices of national reserves serving national defense.

i) The Minister of Public Security shall specify:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Price of national reserve of political security and social order.

k) The Minister of Natural Resources and Environment shall specify the prices of public products and services and public career services in the field of natural resources and environment under the order or assignment of the Ministry of Natural Resources and Environment covered by the state budget under the management of the Ministry;

l) Ministers shall regulate the specific price for the national reserves, public products and services and public career services, goods and services ordered or assigned by competent agencies with the use of the state budget within the management of Ministries, where maximum purchase price, minimum selling price; rental valuation, lease-purchase price of social houses and public houses constructed from the state budget; selling price or rental of houses owned by the State are specified by the Ministry of Finance according to laws on housing; goods valuation and other services according to specialized laws.

3. People’s Councils of provinces shall specify the prices within the management of local gocernemnts according to laws for healthcare services at state-owned medical facilities (excluding healthcare services covered by health insurance according to laws on health insurance) and send the decision on prices to the Ministry of Health and the Ministry of Finance to serve the State management and public preschool education and compulsory education (in term of school fees).

4. People’s Committees of provinces shall specify:

a) Prices of different types of land;

b) Rental of land or water surface;

c) Prices of forests including production forests, protection and special use forests under the public ownership represented by the State as owner;

d) The rental or hire-purchase price of social houses and public houses invested by the state budget; selling price or rental of houses owned by the State as prescribed by law on housing;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Leasing price of State property leased as infrastructure works invested from the local government budget;

g) Prices of public products and services and public career services, services under the order or assignment of the local government using local government budget according to laws;

h) Specific prices of public irrigation products and services under the management of local governments; measuring and mapping services in cases where a competent authority allocates or leases out land or permits the transfer of use purpose of homestead land of which there is no cadastral maps with coordianates; services involving the selling area at markets and parking services invested by the state budget;

i) Maximum price of services involving roadway under the management of local governments for business; ferry services invested by non-state budget capitals, under the management of local governments; services involving the selling area at markets and parking services invested by non-state budget capital; domestic solid waste treatment services invested by the state budget; domestic waste collection and transport services invested by the state budget;

k) Price bracket for ferry services on highways invested by the state budget under the management of the local governments; port or station services (including services involving piers, wharves, mooring buoys and container loading and unloading and towage services in seaport area) under the management of local governments; services involving ports, stations (including ports, inland wharves; fishing ports) invested by the state budget capitals and managed by local government;

l) Rate of price and freight subsidies on goods on the list of goods eligible for price and freight subsidies paid by local and central government budget; the rate of retailing price or price bracket of goods with price and freight subsidies; the price for the supply of essential goods and services on the list of goods eligible for price subsidies for people in mountainous, remote and isolated areas and islands;

m) Prices of other goods and services according to provisions of specialized laws.

5. Heads of competent agencies and units shall specify the prices of goods and services whose price bracket, maximum and minimum prices are prescribed by this Decree and relevant law provisions.

6. Where there are changes in valuation competence provided for in clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article, the Minister of Finance shall report to the Government for consideration and decision.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Submission and appraisal of price plan

c) For goods and services under the valuation competence of ministries, Ministers shall prescribe the submission and appraisal of price plan, decide the prices after receiving written suggestions of the Ministry of Finance and send the price decision to the Ministry of Finance for supervision. For goods and services under the power to decide the price bracket, maximum price and minimum price of the Ministry of Finance, ministries shall, within their own compentence, specify prices and report to the Ministry of Finance for monitoring;

For goods and services within the power to evaluate of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, such ministries shall specify the submission and appraisal of price plan and make and send price decisions to the Ministry of Finance for monitoring; for national reserves for national defense and security, the Minister of National Defense and Minister of Public Security shall decide the purchase and selling prices after discussing with the Minister of Finance on valuation rules;

d) People’s Committees of provinces shall be responsible for specifying the submission and appraisal of price plans and price decisions for goods and services under their valuation compentece. Where an authority in charge of a sector/field or a business unit submits a price plan to People’s Committee of province for decision, it must obtain an appraisal opinion in writing from the Service of Finance. The appraisal of land price and price plan shall comply with legislation on land.

9. Clause 1 Article 15 is amended as follows:

“1. Goods and services subject to price declaration include:

a) Goods and services on the List of goods and services subject to price stabilization specified in Article 3 of this Decree during the period when the State does not apply the compulsory price registration;

b) Cement and constructional steel;

c) Coal;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Printing and writing paper (rolls), newsprint which are domestically produced;

e) Services at sea ports;

g) Aviation services other than those on the list of services whose price brackets are specified by the state;

h) Fees of passenger transport by railway with hard or soft seat type;

i) Textbooks;

k) Services of domestic passenger transport by aircrafts on the list whose brackets are specified by the state;

l) Services of medical examination or treatment for human at private medical facilities; services of medical examination and treatment upon request at state-run medical facilities;

m) Fees of passenger transportation on fixed routes by roadway; fees of passenger transport by taxi;

n) Supplementary foods for children under 06 years of age as prescribed by the Ministry of Health;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

p) Railway transport operating services;

q) Other goods and services as prescribed by specialized laws.

10. Clauses 1, 2 and 4 Article 16 are amended as follows:

“1. Organizations and/or individuals producing or trading goods and/or services subject to price declaration shall declare prices by sending notification of prices to competent authorities before valuation and adjustment of price. For declaration of price decrease, organizations and/or individuals producing and/or trading goods and/or services shall immediately decrease the price and send the price declarations to competent authorities to notify the rate of the decrease. Cases subject to price declaration:

a) Organizations and/or individuals performing only wholesale trade shall declare the wholesale price;

b) Organizations and/or individuals perform both wholesale trade and retail trade shall declare both the wholesale price and retail price;

c) Where the business organizations and/or individuals are importers and exclusive distributors, they shall declare the estimated wholesale price and retail price (if any);

d) Where the business organizations and/or individuals are exclusive distributors, they shall declare the wholesale price, retail price or estimated retail price. Where the business organizations and/or individuals are general agents having the right to decide on the price and adjust the price, they shall declare the wholesale price, retail price or estimated retail price. Where the business organizations and/or individuals are agents having the right to decide on the price and adjust the price, they shall declare the retail price.”

“2. Competent authorities shall receive price declarations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- The Ministry of Finance shall receive the price declarations of goods and services specified in points b, c, d, dd, e, h, i and o clause 1 Article 15 of this Decree;

- The Ministry of Industry and Trade shall receive price declarations of goods and services specified in point n clause 1 Article 15 of this Decree;

- The Ministry of Transport shall receive price declarations of goods and services specified in points g, k and p clause 1 Article 15 of this Decree;

- The Ministry of Health shall receive price declarations of goods and services specified in point l clause 1 Article 15 of this Decree.

b) Local authorities:

- Services of Finance shall receive price declarations of goods and services specified in points b, c, d, dd, e, h, i and o clause 1 Article 15 of this Decree;

- Services of Industry and Trade shall receive price declarations of goods and services specified in point n clause 1 Article 15 of this Decree;

- Services of Transport shall receive price declarations of goods and services specified in points g, k and m clause 1 Article 15 of this Decree;

- Services of Health shall receive price declarations of goods and services specified in point l clause 1 Article 15 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For goods and services declared as prescribed in point a clause 1 Article 15 of this Decree, competent authorities in charge of collecting and reviewing the price registration forms specified in clause 2 Article 6 of this Decree shall receive the price declarations.”

“4. The Ministry of Finance shall specify the forms and provide guidelines for receiving the price declarations. Ministries and regulatory bodies competent to receive and review the price declarations specified in point a clause 2 of this Article shall announce the list of business organizations and individuals declaring at the central government; People’s Committees of provinces shall announce the list of business organizations and individuals declaring price at local governments, excluding business organizations and individuals included in the foresaid list. For services of medical examination or treatment for human at private medical facilities; services of medical examination and treatment upon request at state-run medical facilities, the price declaration shall be carried out according to the guidance of the Ministry of Health.”

11. Section 2 Chapter IV is amended as follows:

“Section 2. NATIONAL PRICE DATABASE

Article 24. Entities in charge of developing national price database

Price affair authorities at central level including the Ministry of Finance and managing Ministries of sectors or domains and at local level including Services of Finance of provinces shall establish and develop the system of price database serving the state management.

The Ministry of Finance shall establish the center of national price database. This center shall be the focal point for connecting price database system of ministries, sectors and localities and providing information about price to serve the statement management and respond to the requests of organizations and individuals according to laws.

Article 25. Contents, information sources, responsibilities and funding for establishing national price database

1. Contents of national price database:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Prices of goods and services on the price registration and/or declaration lists;

c) Market price of goods and services on the list of those subject to market price report as prescribed by the Ministry of Finance;

d) Market price of other essential goods and services serving the forecast and state management of price;

dd) Information related to price verfication: information about price-verifying enterprises, price verifiers, organizations holding tests and managing the issuance of price verifier cards, information about value of verified properties and other information according to laws on price and price verification;

e) Documents related to state management of price and consolidated reports;

g) Other information serving price management according to laws.

2. Sources of information serving the establishment of national price database include:

a) Information collected by price affair authorities after inspecting and surveying and information provided by state management authorities;

b) Information that price affair authorities purchased from other units and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Responsibilities of ministries, regulatory bodies and local governments in the establishment and management of national price database

a) Responsibilities of the Ministry of Finance:

- Establish, develop and manage the national price database to ensure the compatibility and connection with price database systems of other ministries, authorities and relevant organizations and individuals;

- Guide the collection, updating and provision of information about price and price verification to serve the establishment of national price database, answering to the requirements for state management and the requests of organizations and/or individuals according to laws; carry out the information security of national price database according to laws;

- Cooperate with other ministries and authorities and relevant units in connecting, sharing and providing information in the national price database;

- Preside over and guide the establishment, development and management of the national price database.

b) Responsibilities of sector/domain managing ministries:

- Establish, develop and manage the operation of price database under their responsibility;

- Cooperate with the Ministry of Finance to connect, share and add the information in the price database within their management to the national price database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Funding for the establishment and management of the national price database

a) Funding for the establishment, maintenance, upgrading and management of the national price database of the Ministry of Finance; price database of managing ministries and authorities; price database of Services of Finance of local areas shall be covered by the State budget according to regulations and other funding sources according to laws.

b) Annually, agencies in charge of establishing price database and national price database specified in Article 24 of this Decree shall formulate and send budget estimates serving the establishment of price database to competent authorities for approval according to the Law on State budget. Funding shall be specified in the annual budget estimates of the units according to laws.

5. The Ministry of Finance shall issue detailed regulations on national price database.”

Article 2. Effect

1. This Decree comes into force from January 01, 2017.

2. Clause 3 Article 3, point e clause 2 Article 7 of Decree No. 177/2013/ND-CP dated November 14, 2013 by the Government providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Pricing shall be annulled.

Article 3. Organization of implementation

1. The Ministry of Finance shall provide guidance on the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ministries and provincial People’s Committees specified in clause 7 Article 1 of this Decree shall conduct and guide relevant units to establish and submit the price plan for services that apply the pricing mechanism prescribed in Article 24 of the Law on fees and charges under the valuation competence of ministries and People’s Committees of provinces; procedures for submitting and verifying price plan as prescribed in clause 1 Article 9 of Decree No. 177/2013/ND-CP and clause 8 Article 1 of this Decree and ensure that regulations on price are promulgated and effective by January 01, 2017.

The Minister of Transport shall specify cases eligible for price exemption or reduction (if any) for road services and projects on development of roadway for business, ferry services which take effect from January 01, 2017.

4. In case arising any provision on valuation competence and methods for products and services transformed from calculated as fees to calculated as price evaluated by the State according to the Law on fees and charges which is not specified in this Decree, the Ministry of Finance shall preside over and cooperate with ministries, regulatory bodies and People’s Committees of provinces to formulate and send proposal to the Prime Minister for consideration and decision./.

 

 

ON BEHAFT OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
Số hiệu: 149/2016/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 11/11/2016
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 280/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/08/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi như sau:
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền thu được từ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
Điều 6. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
...
- Giá tối đa đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập;
Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được hướng dẫn bởi Thông tư 280/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 02/08/2025)
Giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 51/2016/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giá đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước

Điều 2. Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập

1. Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập áp dụng theo mức giá thuộc danh mục dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng quy định tại phụ lục Giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng ban hành kèm theo Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

2. Các nội dung về quản lý sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ, quản lý nguồn thu cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Các đơn vị cung ứng dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng sử dụng ngân sách nhà nước các cấp thực hiện mức giá cụ thể khi cung ứng dịch vụ quy định tại Thông tư này, thực hiện niêm yết giá, công khai giá theo quy định pháp luật về giá.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:
...
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.
Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2017/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2017
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá:
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước (gọi chung là tổ chức cung ứng dịch vụ).

Điều 2. Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước

1. Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại tổ chức cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng của dịch vụ cung ứng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp mức giá quy định bằng ngoại tệ thì quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm thu tiền dịch vụ hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

2. Khi thu tiền dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người, tổ chức cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là Nghị định số 51/2010/NĐ-CP); Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là Nghị định số 04/2014/NĐ-CP); Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại được để lại tổ chức cung ứng dịch vụ sử dụng theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Trường hợp nguồn tài chính của tổ chức cung ứng dịch vụ không bảo đảm hoạt động thường xuyên, đồng thời tổ chức cung ứng dịch vụ đó được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi phí phục vụ công tác kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người chưa được bù đắp từ nguồn thu qua giá dịch vụ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2017.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

Các cơ sở y tế công lập đã cung ứng dịch vụ và thu tiền dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người từ các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vận dụng để thanh toán theo Biểu mức thu phí kiểm nghiệm thuốc, mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định tại Quyết định số 103/2004/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm nghiệm thuốc, mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm.

Điều 5. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đã được thay thế hoặc văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện mức giá cụ thể khi cung ứng dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện niêm yết giá, công khai giá theo quy định pháp luật về giá.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

PHỤ LỤC GIÁ CỤ THỂ DỊCH VỤ KIỂM NGHIỆM MẪU THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:
...
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.
Giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 51/2016/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017
Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2017/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2017
Giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 51/2016/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giá đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước

Điều 2. Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập

1. Giá dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập áp dụng theo mức giá thuộc danh mục dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng quy định tại phụ lục Giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng ban hành kèm theo Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

2. Các nội dung về quản lý sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ, quản lý nguồn thu cung ứng dịch vụ thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 240/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá tối đa dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Các đơn vị cung ứng dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng sử dụng ngân sách nhà nước các cấp thực hiện mức giá cụ thể khi cung ứng dịch vụ quy định tại Thông tư này, thực hiện niêm yết giá, công khai giá theo quy định pháp luật về giá.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:
...
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.
Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2017/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2017
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá:
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước (gọi chung là tổ chức cung ứng dịch vụ).

Điều 2. Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước

1. Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người tại tổ chức cung ứng dịch vụ chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng của dịch vụ cung ứng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Trường hợp mức giá quy định bằng ngoại tệ thì quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm thu tiền dịch vụ hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.

2. Khi thu tiền dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người, tổ chức cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là Nghị định số 51/2010/NĐ-CP); Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là Nghị định số 04/2014/NĐ-CP); Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại được để lại tổ chức cung ứng dịch vụ sử dụng theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Trường hợp nguồn tài chính của tổ chức cung ứng dịch vụ không bảo đảm hoạt động thường xuyên, đồng thời tổ chức cung ứng dịch vụ đó được cấp có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi phí phục vụ công tác kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người chưa được bù đắp từ nguồn thu qua giá dịch vụ theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 10 năm 2017.

Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp

Các cơ sở y tế công lập đã cung ứng dịch vụ và thu tiền dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người từ các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì vận dụng để thanh toán theo Biểu mức thu phí kiểm nghiệm thuốc, mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm theo quy định tại Quyết định số 103/2004/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm nghiệm thuốc, mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm.

Điều 5. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật đã được thay thế hoặc văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

Các tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện mức giá cụ thể khi cung ứng dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; thực hiện niêm yết giá, công khai giá theo quy định pháp luật về giá.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét, giải quyết./.

PHỤ LỤC GIÁ CỤ THỂ DỊCH VỤ KIỂM NGHIỆM MẪU THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, THUỐC DÙNG CHO NGƯỜI

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:
...
- Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước.
Giá cụ thể đối với dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 51/2016/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017
Giá cụ thể dịch vụ kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2017/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/10/2017
Danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2018/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá theo quy định tại Điểm n Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật giá.

2. Thông tư này không áp dụng đối với sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc trường hợp bình ổn giá đã được quy định tại Thông tư số 30/2013/TT-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục sữa dành cho trẻ dưới 06 tuổi thuộc hàng hóa bình ổn giá.

Điều 2. Danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá

1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

2. Thực phẩm dinh dưỡng y học.

3. Thực phẩm bổ sung, bao gồm sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.

Điều 3. Trách nhiệm công bố danh mục sản phẩm thực phẩm dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá

1. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của Cục An toàn thực phẩm danh mục các sản phẩm quy định tại Điều 2 Thông tư này như sau:

a) Cập nhật theo định kỳ hằng tháng đối với các sản phẩm đã được Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm sau ngày Thông tư này có hiệu lực;

b) Trước ngày 01 tháng 10 năm 2019 phải hoàn thành việc đăng tải toàn bộ danh mục các sản phẩm đã được Cục An toàn thực phẩm cấp Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy và Xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm (còn hiệu lực) hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương chỉ định quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp tỉnh) có trách nhiệm công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục các sản phẩm quy định tại Điều 2 Thông tư này như sau:

a) Cập nhật theo định kỳ hằng tháng đối với các sản phẩm đã được cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp tỉnh cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc do tổ chức, cá nhân tại địa phương tự công bố kể từ ngày ngày Thông tư này có hiệu lực;

b) Trước ngày 01 tháng 07 năm 2019 phải hoàn thành việc đăng tải toàn bộ danh sách các sản phẩm đã được cơ quan quản lý an toàn thực phẩm cấp tỉnh cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc do tổ chức, cá nhân tại địa phương tự công bố trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 4. Hiệu lực thi hành.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành.

1. Danh mục quy định tại Điều 2 Thông tư này là cơ sở để Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan thực hiện quản lý giá theo quy định của pháp luật về giá.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hướng dẫn triển khai và tổ chức việc thực hiện Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để xem xét, giải quyết./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:
...
n) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
Danh mục thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 06 tuổi thuộc diện kê khai giá được hướng dẫn bởi Thông tư 22/2018/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2020/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này hướng dẫn về phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xây dựng phương án giá và quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng.

Điều 2. Dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương

1. Dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ bao gồm các nhóm công việc:

a) Nhóm công việc có tính chất thường xuyên gồm: quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành hệ thống giao thông thông minh (sau đây viết tắt là ITS);

b) Nhóm công việc có tính chất tư vấn gồm: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các công việc tư vấn khảo sát, lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, thẩm tra các công trình sửa chữa, tư vấn kiểm toán và dịch vụ sự nghiệp công có tính chất tư vấn khác trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

c) Nhóm công việc có tính chất sửa chữa gồm: sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất (bao gồm cả xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

2. Dịch vụ sự nghiệp công vận hành, khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương gồm các nhóm công việc:

a) Nhóm công việc có tính chất thường xuyên gồm: quản lý, vận hành khai thác bến phà đường bộ. Các công việc quản lý, điều hành đảm bảo giao thông bến phà trong thời gian phà dừng hoạt động thuộc công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Nhóm công việc có tính chất không thường xuyên gồm: sửa chữa định kỳ, đột xuất, mua sắm bổ sung, thay thế các phương tiện, trang thiết bị phục vụ quản lý, vận hành và khai thác bến phà đường bộ. Các công việc sửa chữa: công trình đường dẫn xuống bến, công trình bến phà và các công trình phụ trợ khác là kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc nhóm công việc sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng phương án giá

Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giá dịch vụ sự nghiệp công vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí ngân sách trung ương (sau đây viết tắt là dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ) được xây dựng theo các quy định của pháp luật về giá, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Xác định bằng dự toán quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận hành khai thác bến phà đường bộ;

2. Bù đắp chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, bảo trì đường bộ hoặc quy trình vận hành khai thác bến phà đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

3. Phù hợp với mặt bằng giá, tình hình thị trường nơi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, khối lượng, chất lượng dịch vụ và được xác định trên cơ sở hiện trạng công trình, cụ thể như sau:

a) Đối với các công việc có tính chất thường xuyên: được xác định định kỳ hàng năm;

b) Đối với các công việc khác: được xác định phù hợp với tính chất công việc theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, pháp luật về giao thông đường bộ và ngân sách nhà nước;

4. Không tính trong giá dịch vụ sự nghiệp công các khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động cho việc thực hiện dịch vụ công. Trong trường hợp theo quy định của pháp luật phải phát sinh các chi phí liên quan khác như: tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn thẩm tra, kiểm toán, tư vấn khác liên quan; thẩm định, quyết toán; đảm bảo an toàn giao thông phục vụ công tác thi công sửa chữa công trình; bảo hiểm hoặc các chi phí khác thì các chi phí này được tính riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở căn cứ vào quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước.

Điều 4. Phương pháp xây dựng phương án giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ

Giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được xây dựng theo các phương pháp sau đây:

1. Định mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%);

2. Khối lượng và đơn giá, trong đó gồm: khối lượng công việc thực hiện phù hợp kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kế hoạch vận hành khai thác bến phà đường bộ và đơn giá các công việc tương ứng (trừ trường hợp công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này);

3. Kết hợp các phương pháp nêu trên.

Chương II PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIÁ

Mục 1. PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công có tính chất thường xuyên được xác định như sau:

a) Phần trực tiếp của giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng khối lượng, số lượng công việc cần thực hiện phù hợp kế hoạch bảo trì được duyệt, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên và các tiêu chuẩn khác có liên quan, quy trình quản lý bảo trì, quy trình vận hành khai thác được duyệt, định mức bảo dưỡng thường xuyên, đơn giá chi tiết của các công việc cụ thể;

b) Các chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng được xác định bằng định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn tại Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định qua việc lập, thẩm tra (nếu có), thẩm định, phê duyệt dự toán và các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp cơ quan, đơn vị là đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan quản lý đường bộ được giao tổ chức lập giá và quản lý dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nhưng chưa được ngân sách nhà nước bảo đảm cho các công việc liên quan đến hoạt động này thì được tính các chi phí để thực hiện các công việc sau:

a) Tổ chức thực hiện lập giá dịch vụ;

b) Giám sát, nghiệm thu kết quả thực hiện dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo dưỡng thường xuyên kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

c) Trường hợp được thuê tư vấn thực hiện thì sử dụng chi phí tại các điểm a, và b khoản này để chi trả cho tư vấn.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất thường xuyên có kết cấu và phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất tư vấn

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công có tính chất tư vấn để thực hiện sửa chữa công trình, thiết bị từ 500 triệu đồng trở lên bao gồm các công việc: lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật), thiết kế, lập dự toán, giám sát thi công, thẩm tra các công trình sửa chữa, tư vấn kiểm toán và dịch sự nghiệp công có tính chất tư vấn khác được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối với giá dịch vụ sự nghiệp công tư vấn khảo sát xây dựng được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất tư vấn khác (kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các công việc tư vấn khác) chưa có định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) thì được xác định theo nguyên tắc và phương pháp lập dự toán theo quy định tại Điều 3 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này; có kết cấu và phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này trên cơ sở khối lượng thực hiện theo đề cương được duyệt và định mức kinh tế - kỹ thuật của từng công việc.

Điều 7. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công đối với nhóm công việc có tính chất sửa chữa được xác định như sau:

a) Đối với chi phí bảo trì trực tiếp trong giá dịch vụ sự nghiệp công được xác định bằng khối lượng công việc theo thiết kế, dự án được duyệt trong phạm vi kế hoạch bảo trì được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá chi tiết của các công việc cụ thể;

b) Đối với chi phí bảo trì gián tiếp, các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn và chi phí khác được xác định theo quy định tại Thông tư này và quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Đối với công tác mua bảo hiểm và các công việc cần thiết khác liên quan đến việc thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thì chi phí được xác định theo các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất sửa chữa có kết cấu và phương pháp xác định theo hướng dẫn tại Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giá dịch vụ sự nghiệp công sửa chữa đột xuất bước 1 để khắc phục thiên tai gây ra đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này.

Điều 8. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai

1. Giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được xác định cụ thể theo từng loại công việc:

a) Trông coi, bảo quản thiết bị, vật tư dự phòng;

b) Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1;

c) Sửa chữa kho bảo quản vật tư dự phòng, mua sắm thiết bị, vật tư dự phòng;

d) Khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 2.

2. Giá dịch vụ sự nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm a khoản 1 Điều này có nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại Điều 5 và Biểu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giá dịch vụ sự nghiệp nhóm công việc khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 tại điểm b khoản 1 Điều này được xây dựng phương án giá trên cơ sở hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông bước 1; nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại Điều 3, Điều 4 và Biểu số 04 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

Không tính các chi phí nhà tạm, chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đối với dịch vụ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1 của những công việc có chi phí trực tiếp nhỏ hơn 500 triệu đồng có tính chất đơn giản như thu dọn, vận chuyển vật cản: cây đổ, cột điện, đất, đá sụt, lở, trôi tràn ra mặt đường, rãnh, cống, khôi phục hệ thống báo hiệu đường bộ.

4. Giá dịch vụ sự nghiệp công để thực hiện công việc tại điểm c và d khoản 1 Điều này có nguyên tắc và phương pháp xác định theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 7 và Biểu số 03 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Tổ chức, cá nhân lập, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai có trách nhiệm rà soát các chi phí cần thiết trong quá trình thực hiện để xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.

Mục 2. PHƯƠNG ÁN GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VẬN HÀNH KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ

Điều 9. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên

Giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất thường xuyên vận hành khai thác bến phà đường bộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư này, cụ thể như sau:

1. Chi phí vận hành, khai thác bến phà và công tác điều hành hoạt động ở hai đầu bến được xác định theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Chi phí quản lý, điều hành đảm bảo giao thông trong thời gian bến phà dừng hoạt động do yếu tố bất khả kháng, quyết định tạm dừng phà của cấp có thẩm quyền được xác định theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 10. Phương án giá dịch vụ sự nghiệp công nhóm công việc có tính chất không thường xuyên

Các chi phí sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, mua sắm bổ sung phương tiện, trang thiết bị, sửa chữa phà, ca nô, tàu kéo, phương tiện vượt sông, phương tiện cứu hộ khác phải được lập dự án (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) và thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Mục 3. ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG

Điều 11. Chi phí nhân công trong giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ

Chi phí nhân công trong giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được xác định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Mục 4. ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN GIÁ

Điều 12. Điều chỉnh phương án giá

Giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về giá.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam:

a) Tổ chức thẩm định phương án giá vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ, trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; quyết định giá vận hành, khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ thực hiện theo phương thức đặt hàng;

b) Tổ chức thẩm định, quyết định giá dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đường bộ trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và vận hành khai thác bến phà đường bộ:

a) Căn cứ các quy định của pháp luật về giá, về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng, các pháp luật có liên quan và tình hình thực tế để xác định các chi phí cần thiết làm cơ sở tổ chức xây dựng phương án giá;

b) Tổ chức xây dựng phương án giá, trình Tổng cục Đường bộ Việt Nam thẩm định, quyết định theo quy định của pháp luật.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 13 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 17 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 bằng cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

Điều 14. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021, thay thế Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 06 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan được giao quản lý quốc lộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

*Cụm từ "Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Điều 15 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 17 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/07/2023 bằng cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*
...
PHỤ LỤC I PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẤNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
...
Biểu số 01 XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NHÓM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT THƯỜNG XUYÊN
...
Biểu số 02 XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NHÓM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT TƯ VẤN CHƯA CÓ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ TỶ LỆ %
...
Biểu số 03 XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NHÓM CÔNG VIỆC CÓ TÍNH CHẤT SỬA CHỮA
...
Biểu số 04 XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, BẢO ĐẢM GIAO THÔNG BƯỚC 1 TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
...
PHỤ LỤC II PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VẬN HÀNH, KHAI THÁC BẾN PHÀ ĐƯỜNG BỘ TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CÓ TÍNH CHẤT THƯỜNG XUYÊN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:

- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia, đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương;
Phương pháp xây dựng phương án giá, quản lý giá dịch vụ sự nghiệp công quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ trên hệ thống quốc lộ sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương khi thực hiện phương thức đặt hàng được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2020/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2021
Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại SGDCK và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 101/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 10/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là SGDCK) và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi tắt là VSDC) theo quy định pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định tại Thông tư này bao gồm: SGDCK, VSDC được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng các dịch vụ chứng khoán được cung cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng khoán nêu tại khoản 1 Điều này bao gồm: thành viên của SGDCK; thành viên của VSDC; tổ chức đăng ký niêm yết; tổ chức niêm yết; công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; tổ chức phát hành; tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại VSDC; cá nhân, tổ chức thực hiện chuyển quyền sở hữu chứng khoán ngoài hệ thống giao dịch của SGDCK; Kho bạc Nhà nước; tổ chức phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh theo quy định của Luật quản lý nợ công; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại SGDCK và VSDC

1. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại SGDCK và VSDC được quy định chi tiết tại Biểu giá dịch vụ và Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán quy định tại Thông tư này không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

3. Đối với các dịch vụ khác không quy định tại Biểu giá, SGDCK và VSDC được tự định giá và chịu trách nhiệm về mức giá dịch vụ do mình cung ứng phù hợp với thực tế cung ứng dịch vụ, quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán, pháp luật có liên quan.

4. SGDCK, VSDC phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về chứng khoán và văn bản hướng dẫn có liên quan.

5. Giá dịch vụ giao dịch của thành viên tạo lập thị trường được giảm tối đa không quá 80% mức giá quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A Biểu giá và tối đa không quá 70% mức giá quy định tại Điểm 3 Mục II Phần B Biểu giá sau khi các thành viên tạo lập thị trường hoàn thành các nghĩa vụ tạo lập thị trường theo quy định của pháp luật và điều kiện cụ thể do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quy định.

6. Chủ thể phát hành và nhà đầu tư trái phiếu xanh theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn dược giảm 50% mức giá dịch vụ đăng ký niêm yết tại Điểm 2 Mục II Phần A Biểu giá, giá dịch vụ quản lý niêm yết tại Điểm 3 Mục II Phần A Biểu giá, giá dịch vụ giao dịch tại Điểm 4 Mục II Phần A Biểu giá, giá dịch vụ đăng ký chứng khoán, hủy đăng ký chứng khoán một phần tại Điểm 12 Mục III Phần A Biểu giá và giá dịch vụ lưu ký chứng khoán tại Điểm 13 Mục III Phần A Biểu giá ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Quy định về thanh toán tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

1. Trường hợp tổ chức đăng ký lại tư cách thành viên của SGDCK thì thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đăng ký thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối như các trường hợp đăng ký làm thành viên mới, ngoại trừ trường hợp đăng ký thành viên theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 310 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán.

Trường hợp tổ chức đăng ký lại tư cách thành viên lưu ký, thành viên bù trừ của VSDC thì thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh như các trường hợp đăng ký làm thành viên mới.

2. Trường hợp thành viên của SGDCK bị SGDCK ngừng giao dịch hoặc đình chỉ hoạt động giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến kéo dài sang năm tiếp theo mà không bị hủy bỏ tư cách thành viên thì vẫn phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị dầu cuối năm tiếp theo.

Trường hợp thành viên của VSDC bị VSDC ngừng cung cấp dịch vụ lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hoặc đình chỉ hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán kéo dài sang năm tiếp theo mà không bị hủy bỏ tư cách thành viên thì vẫn phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh năm tiếp theo.

3. Trường hợp thành viên của SGDCK bị SGDCK ngừng giao dịch hoặc đình chỉ hoạt động giao dịch hoặc ngừng kết nối trực tuyến để hủy bỏ tư cách thành viên trong năm đó thì không phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối trong các năm tiếp theo.

Trường hợp thành viên của VSDC bị VSDC ngừng cung cấp dịch vụ lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán hoặc đình chỉ hoạt động lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán để hủy bỏ tư cách thành viên trong năm đó thì không phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh trong các năm tiếp theo.

4. Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán thu bằng đồng Việt Nam. Đối với trái phiếu Chính phủ ngoại tệ, giá dịch vụ được tính toán trên cơ sở quy định từ ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo bình quân các mức tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong tháng có phát sinh dịch vụ liên quan đến trái phiếu Chính phủ ngoại tệ.

Điều 5. Quy định về thời gian thu, thanh toán, hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

1. Đối với các khoản thu định kỳ hàng năm quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSDC trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.

2. Đối với các khoản thu định kỳ hàng tháng quy định tại Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này, các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thanh toán cho SGDCK, VSDC chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp theo.

3. Đối với các tổ chức đăng ký làm thành viên mới của SGDCK, VSDC và mới đăng ký niêm yết thì thực hiện thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đăng ký thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ kết nối trực tuyến lần đầu, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ, dịch vụ đăng ký thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh, dịch vụ đăng ký niêm yết, dịch vụ quản lý niêm yết trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ban hành Quyết định chấp thuận tư cách thành viên, Quyết định chấp thuận kết nối giao dịch trực tuyến, Quyết định chấp thuận niêm yết, Quyết định chấp thuận kết nối giao dịch từ xa, VSDC cấp Giấy chứng nhận thành viên lưu ký, thành viên bù trừ, thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh.

4. SGDCK, VSDC hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản lý thành viên, dịch vụ quản lý thành viên chứng khoán phái sinh, dịch vụ duy trì kết nối định kỳ, dịch vụ sử dụng thiết bị đầu cuối, dịch vụ quản lý thành viên lưu ký, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ, dịch vụ quản lý thành viên bù trừ chứng khoán phái sinh cho thành viên của SGDCK, thành viên của VSDC trong vòng 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ban hành Quyết định hủy bỏ tư cách thành viên, VSDC ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên hoặc hủy bỏ tư cách thành viên.

5. SGDCK thu bổ sung hoặc hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ quản lý niêm yết cho tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày SGDCK ban hành Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết hoặc ngày SGDCK thông báo về việc thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết đối với trường hợp thay đổi niêm yết hoặc ngày hủy niêm yết có hiệu lực đối với trường hợp hủy niêm yết.

6. Đối với trường hợp chuyển giao dịch cổ phiếu niêm yết từ Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội sang Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trước thời điểm chuyển giao dịch bắt buộc hoặc chuyển giao dịch bắt buộc theo quy định tại Thông tư số 57/2021/TT-BTC ngày 12 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lộ trình sắp xếp lại thị trường giao dịch cổ phiếu, thị trường giao dịch trái phiếu, thị trường giao dịch chứng khoán phái sinh và thị trường giao dịch các loại chứng khoán khác (sau đây gọi tắt là Thông tư số 57/2021/TT-BTC) thì Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội chịu trách nhiệm xác định số tiền dịch vụ quản lý niêm yết đã cung cấp và điều chuyển phần còn lại trong năm cho Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh căn cứ vào ngày cổ phiếu niêm yết ngừng giao dịch tại Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội để chuyển giao dịch vào Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh; Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh không thu tiền sử dụng dịch vụ đăng ký niêm yết lần đầu đối với tổ chức niêm yết có cổ phiếu niêm yết chuyển giao dịch nêu trên.

Đối với trường hợp chuyển giao dịch trái phiếu niêm yết từ Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh sang Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội theo lộ trình quy định tại Thông tư số 57/2021/TT-BTC thì Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội không thu tiền sử dụng dịch vụ đăng ký niêm yết lần đầu đối với tổ chức niêm yết có trái phiếu niêm yết chuyển giao dịch.

Điều 6. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ cung ứng dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán

1. Nguồn thu từ cung ứng dịch vụ, sau khi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì phần còn lại SGDCK và VSDC thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn thu của VSDC từ dịch vụ chuyển quyền sở hữu chứng khoán quy định tại Điểm 17 (trừ Điểm 17.1c và 17.4) Mục III Phần A của Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này được VSDC điều tiết cho SGDCK theo thỏa thuận trong Hợp đồng cung cấp dịch vụ đảm bảo tối đa không quá 50% số tiền thu được đối với các trường hợp chuyển quyền sở hữu chứng khoán niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên SGDCK.

3. Các tổ chức, cá nhân không thanh toán tiền sử dụng dịch vụ đúng hạn hoặc không thanh toán đủ tiền sử dụng dịch vụ thì SGDCK, VSDC căn cứ từng trường hợp để gia hạn thời gian thanh toán hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Khi thu tiền dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán, SGDCK và VSDC sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế các Thông tư sau: Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, Thông tư số 70/2020/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính kéo dài hiệu lực thi hành Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19, Thông tư số 30/2021/TT-BTC ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính kéo dài hiệu lực thi hành Thông tư số 14/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19.

2. Trước khi VSDC chính thức hoạt động theo quy định tại Luật chứng khoán số 54/2019/QH14, các quy định về giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng đối với VSDC tại Thông tư này do Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện.

VSDC tiếp tục áp dụng giá dịch vụ quản lý vị thế quy định tại khoản 6 Mục II Phần B Biểu giá dịch vụ quy định tại Điều 1 Thông tư 14/2020/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 127/2018/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam nhằm hỗ trợ các tổ chức, cá nhân liên quan chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 cho đến khi VSDC chính thức triển khai hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo hệ thống công nghệ thông tin mới cho thị trường chứng khoán. Sau thời điểm này thực hiện theo giá dịch vụ bù trừ chứng khoán phái sinh tại khoản 6 Mục II Phần B Biểu giá dịch vụ kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đã nộp các khoản tiền trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và có sự chênh lệch với giá phải trả theo quy định tại Thông tư này thì SGDCK và VSDC không hoàn trả lại hoặc không thu thêm số tiền chênh lệch phát sinh.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN ÁP DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN VÀ TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC HƯỚNG DẪN GIÁ DỊCH VỤ TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI BIỂU GIÁ

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
...
- Khung giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán bao gồm: Dịch vụ liên quan đến hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán; dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản, đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán.
Giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại SGDCK và Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 101/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 (VB hết hiệu lực: 10/01/2025)
Mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

1. Thông tư này quy định mức giá tối đa khi thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc, hầm đường bộ; các trường hợp được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ (nếu có) của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh*

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc người được chủ sở hữu giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi chung là chủ phương tiện);

b) Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

b. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ*

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích một số từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ được giải thích như sau:

1. Phương tiện giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là phương tiện) bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng.

2. Dịch vụ sử dụng đường bộ là việc các phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được đầu tư để kinh doanh.

3. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm) là nơi thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

3. Trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm thu phí) là nơi thực hiện việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ*

4. Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư các dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ để kinh doanh.

5. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do Nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án.

6. Chặng là khoảng cách được tính bằng số km mà phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ tham gia giao thông.

7. Đơn vị thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện việc bán, kiểm soát vé.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

7. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền, giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.*

Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ, bao gồm:

a) Nhóm 1: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;

e) Nhóm 5: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.

2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, bao gồm:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;

e) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.

2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.*

Điều 4. Đối tượng miễn giá sử dụng dịch vụ đường bộ

*Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 4. Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ*

1. Xe cứu thương; các loại xe khác đang chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.

2. Xe cứu hỏa.

3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.

4. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng

a) Xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân;

b) Các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).

6. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh bao gồm các loại xe quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và các loại xe của lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện):

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

d) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp;

đ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ;

e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

7. Đoàn xe đưa tang.

8. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.

9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” theo quy định của Bộ Tài chính về thu phí sử dụng đường bộ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này*

10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

11. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.

Điều 5. Điều kiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ

Đường bộ được tổ chức thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp công trình đường bộ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hoàn thành các công trình phụ trợ phục vụ việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ, đầy đủ các loại vé thu, bộ máy tổ chức thu và kiểm soát vé.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 5. Điều kiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo quy định tại hợp đồng dự án ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đã chuẩn bị đầy đủ các loại vé, hoàn thành các quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu phí theo quy định.*

Chương II QUY ĐỊNH VỀ GIÁ, VÉ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 6. Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

a) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

a) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng hầm đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.*

2. Mức giá tối đa tháng là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời gian 30 ngày. Mức giá tối đa tháng được tính bằng 30 (ba mươi) lần mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức giá tối đa quý là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời gian 90 ngày. Mức giá tối đa quý được tính bằng 3 (ba) lần mức giá tối đa tháng và chiết khấu 10%.

4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án thì sẽ được Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án, Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá. Mức giá khởi điểm trong quá trình lập dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Thông tư này.*

Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại Hợp đồng dự án trên nguyên tắc không vượt mức giá tối đa quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại phương tiện được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng dự án trên nguyên tắc khi thực hiện thu không vượt mức giá tối đa đối với nhóm phương tiện quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Đối với các trạm thu theo lượt, căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi đặt trạm, các bên ký hợp đồng BOT thống nhất mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ thấp hơn so với mức giá tại khoản 1 điều này (nếu có) trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.*

Điều 8. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.

a) Vé lượt được in mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;

b) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in sẵn mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;

c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.

2. Vé lượt bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá in trên vé, không ghi biển số phương tiện.

3. Vé tháng, vé quý bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng và biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 8. Quy định về vé sử dụng đường bộ

1. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.

a) Vé lượt được phát hành với mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;

b) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;

c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.

2. Đối với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử.

3. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính.

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.*

Điều 9. Quản lý vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phát hành cho trạm thu nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm thu đó.

3. Khi mua vé tháng, vé quý, người mua phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (bản chính hoặc bản sao) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và tải trọng thiết kế của phương tiện.

4. Vé đã bán ra thì không được hoàn trả lại tiền hoặc đối trừ tiền phải nộp của phương tiện khác (trừ trường hợp trạm bị dừng thu theo quyết định của nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền).

5. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm, vừa là chứng từ thanh toán.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 9. Quản lý vé sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.

3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương tiện đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp, người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và “tải trọng” theo quy định của phương tiện.

4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn.

5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu.

6. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành Vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hàng năm. Kỳ hạn sử dụng của Vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hàng năm, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng Vé đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.*

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định của pháp luật.

2. Đơn vị thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ, đối tượng miễn giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé và trạm thu theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ;

c) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định.

*Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” tại khoản 1 Điều 10 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023* thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”

2. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định; thực hiện chuyển vé tháng và vé quý sang sử dụng hình thức thu phí tự động không dừng đối với các trạm thu phí đã triển khai thu phí tự động không dừng;

b) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan.

d) Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản trả trước theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

e) Cung cấp hóa đơn cho người sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định về hóa đơn; thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé theo quy định; phát hành chứng từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án;

g) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ; thực hiện hoàn tiền và gia hạn vé đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 sửa đổi tại Thông tư này.*

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các trạm thu đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn cho các dự án trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện mức thu tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành cho đến khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh.

*Khoản 1 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022*

2. Đối với dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 tiếp tục áp dụng mức thu đã được quy định tại Thông tư số 14/2012/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2012 và Thông tư số 143/2012/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh, mức thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

*Khoản 2 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022*

3. Đối với dự án đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và các dự án đường bộ cao tốc do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam làm chủ đầu tư thì chủ đầu tư dự án được quyết định mức thu theo cơ chế, chính sách thí điểm do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho đến khi có quyết định thay thế và trên nguyên tắc không vượt mức giá tối đa quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu; quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai số thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

*Cụm từ "Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Khoản 2 Điều 12 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT
...
PHỤ LỤC II BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO CHẶNG
...
*Phụ lục này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

PHỤ LỤC III BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG HẦM ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT*

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý;
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 35/2016/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Thông tư này quy định mức giá tối đa khi thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc, hầm đường bộ; các trường hợp được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ (nếu có) của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 như sau:

“b. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:

“3. Trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm thu phí) là nơi thực hiện việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền, giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, bao gồm:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;

e) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.

2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.”

6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:

“Điều 4. Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:

“9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Điều kiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo quy định tại hợp đồng dự án ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đã chuẩn bị đầy đủ các loại vé, hoàn thành các quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu phí theo quy định.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

a) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng hầm đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án, Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá. Mức giá khởi điểm trong quá trình lập dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Thông tư này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại phương tiện được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng dự án trên nguyên tắc khi thực hiện thu không vượt mức giá tối đa đối với nhóm phương tiện quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Đối với các trạm thu theo lượt, căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi đặt trạm, các bên ký hợp đồng BOT thống nhất mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ thấp hơn so với mức giá tại khoản 1 điều này (nếu có) trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Quy định về vé sử dụng đường bộ

1. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.

a) Vé lượt được phát hành với mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;

b) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;

c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.

2. Đối với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử.

3. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính.

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 12 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 12 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Quản lý vé sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.

3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương tiện đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp, người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và “tải trọng” theo quy định của phương tiện.

4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn.

5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu.

6. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành Vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hàng năm. Kỳ hạn sử dụng của Vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hàng năm, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng Vé đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.”.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 13 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 14 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

2. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định; thực hiện chuyển vé tháng và vé quý sang sử dụng hình thức thu phí tự động không dừng đối với các trạm thu phí đã triển khai thu phí tự động không dừng;

b) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan.

d) Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản trả trước theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

e) Cung cấp hóa đơn cho người sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định về hóa đơn; thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé theo quy định; phát hành chứng từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án;

g) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ; thực hiện hoàn tiền và gia hạn vé đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 sửa đổi tại Thông tư này.”.

15. Bổ sung Phụ lục III tương ứng Phụ lục III của Thông tư này.

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế một số khoản, điều, Phụ lục của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

1. Bãi bỏ khoản 1, khoản 2 Điều 11;

2. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II bằng Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT
...
PHỤ LỤC II BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO CHẶNG
...
PHỤ LỤC III BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG HẦM ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý;
Mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 35/2016/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

1. Thông tư này quy định mức giá tối đa khi thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc, hầm đường bộ; các trường hợp được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ (nếu có) của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh*

2. Thông tư này áp dụng đối với:

a) Các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc người được chủ sở hữu giao quyền chiếm hữu, sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi chung là chủ phương tiện);

b) Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

b. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ*

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 2. Giải thích một số từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ được giải thích như sau:

1. Phương tiện giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là phương tiện) bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và xe máy chuyên dùng.

2. Dịch vụ sử dụng đường bộ là việc các phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ được đầu tư để kinh doanh.

3. Trạm thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm) là nơi thực hiện việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

3. Trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm thu phí) là nơi thực hiện việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ*

4. Nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư các dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ để kinh doanh.

5. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do Nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án.

6. Chặng là khoảng cách được tính bằng số km mà phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ tham gia giao thông.

7. Đơn vị thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện việc bán, kiểm soát vé.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

7. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền, giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ.*

Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ, bao gồm:

a) Nhóm 1: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;

e) Nhóm 5: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.

2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, bao gồm:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;

e) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.

2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.*

Điều 4. Đối tượng miễn giá sử dụng dịch vụ đường bộ

*Tên Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 4. Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ*

1. Xe cứu thương; các loại xe khác đang chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.

2. Xe cứu hỏa.

3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa.

4. Xe hộ đê; xe đang làm nhiệm vụ khẩn cấp phòng chống lụt bão theo điều động của cấp có thẩm quyền.

5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng

a) Xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân;

b) Các phương tiện cơ giới đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có chở quân hay không chở quân).

6. Xe chuyên dùng phục vụ an ninh bao gồm các loại xe quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và các loại xe của lực lượng công an (Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện):

a) Xe ô tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: Trên nóc xe ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”;

b) Xe ô tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe;

c) Xe ô tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe;

d) Xe ô tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp;

đ) Xe ô tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an làm nhiệm vụ;

e) Xe đặc chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.

7. Đoàn xe đưa tang.

8. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường.

9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” theo quy định của Bộ Tài chính về thu phí sử dụng đường bộ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này*

10. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm.

11. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe hai bánh gắn máy, xe ba bánh gắn máy.

Điều 5. Điều kiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ

Đường bộ được tổ chức thực hiện thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Hoàn thành việc xây dựng, nâng cấp công trình đường bộ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Hoàn thành các công trình phụ trợ phục vụ việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ, đầy đủ các loại vé thu, bộ máy tổ chức thu và kiểm soát vé.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 5. Điều kiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo quy định tại hợp đồng dự án ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đã chuẩn bị đầy đủ các loại vé, hoàn thành các quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu phí theo quy định.*

Chương II QUY ĐỊNH VỀ GIÁ, VÉ DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 6. Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

a) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

a) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng hầm đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.*

2. Mức giá tối đa tháng là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời gian 30 ngày. Mức giá tối đa tháng được tính bằng 30 (ba mươi) lần mức giá tối đa quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Mức giá tối đa quý là mức thu tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ khi phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời gian 90 ngày. Mức giá tối đa quý được tính bằng 3 (ba) lần mức giá tối đa tháng và chiết khấu 10%.

4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án thì sẽ được Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án, Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá. Mức giá khởi điểm trong quá trình lập dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Thông tư này.*

Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại Hợp đồng dự án trên nguyên tắc không vượt mức giá tối đa quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại phương tiện được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng dự án trên nguyên tắc khi thực hiện thu không vượt mức giá tối đa đối với nhóm phương tiện quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Đối với các trạm thu theo lượt, căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi đặt trạm, các bên ký hợp đồng BOT thống nhất mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ thấp hơn so với mức giá tại khoản 1 điều này (nếu có) trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.*

Điều 8. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.

a) Vé lượt được in mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;

b) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in sẵn mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;

c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng và được in mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.

2. Vé lượt bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá in trên vé, không ghi biển số phương tiện.

3. Vé tháng, vé quý bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé, phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng và biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 8. Quy định về vé sử dụng đường bộ

1. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.

a) Vé lượt được phát hành với mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;

b) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;

c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.

2. Đối với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử.

3. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính.

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.*

Điều 9. Quản lý vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ phát hành cho trạm thu nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm thu đó.

3. Khi mua vé tháng, vé quý, người mua phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký phương tiện (bản chính hoặc bản sao) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và tải trọng thiết kế của phương tiện.

4. Vé đã bán ra thì không được hoàn trả lại tiền hoặc đối trừ tiền phải nộp của phương tiện khác (trừ trường hợp trạm bị dừng thu theo quyết định của nhà đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền).

5. Vé thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm, vừa là chứng từ thanh toán.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 9. Quản lý vé sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.

3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương tiện đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp, người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và “tải trọng” theo quy định của phương tiện.

4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn.

5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu.

6. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành Vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hàng năm. Kỳ hạn sử dụng của Vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hàng năm, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng Vé đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.*

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ của các đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định của pháp luật.

2. Đơn vị thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng thanh toán giá dịch vụ sử dụng đường bộ, đối tượng miễn giá dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé và trạm thu theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ;

c) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;

d) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định.

*Cụm từ “Tổng cục Đường bộ Việt Nam” tại khoản 1 Điều 10 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023* thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”

2. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định; thực hiện chuyển vé tháng và vé quý sang sử dụng hình thức thu phí tự động không dừng đối với các trạm thu phí đã triển khai thu phí tự động không dừng;

b) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan.

d) Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản trả trước theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

e) Cung cấp hóa đơn cho người sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định về hóa đơn; thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé theo quy định; phát hành chứng từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án;

g) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ; thực hiện hoàn tiền và gia hạn vé đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 sửa đổi tại Thông tư này.*

Điều 11. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các trạm thu đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ để hoàn vốn cho các dự án trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện mức thu tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành cho đến khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh.

*Khoản 1 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022*

2. Đối với dự án đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 tiếp tục áp dụng mức thu đã được quy định tại Thông tư số 14/2012/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2012 và Thông tư số 143/2012/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cho đến khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh, mức thu đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

*Khoản 2 Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022*

3. Đối với dự án đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải Phòng và các dự án đường bộ cao tốc do Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam làm chủ đầu tư thì chủ đầu tư dự án được quyết định mức thu theo cơ chế, chính sách thí điểm do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho đến khi có quyết định thay thế và trên nguyên tắc không vượt mức giá tối đa quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

4. Các nội dung khác liên quan đến việc thu; quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai số thu giá dịch vụ sử dụng đường bộ không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

*Cụm từ "Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại Khoản 2 Điều 12 bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam”*

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Giao thông vận tải để được xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC I BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT
...
PHỤ LỤC II BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO CHẶNG
...
*Phụ lục này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022

PHỤ LỤC III BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG HẦM ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT*

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý;
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 35/2016/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:

“1. Thông tư này quy định mức giá tối đa khi thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm đường quốc lộ, đường cao tốc, hầm đường bộ; các trường hợp được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, giảm giá dịch vụ sử dụng đường bộ (nếu có) của các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 1 như sau:

“b. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án các dự án xây dựng đường bộ để kinh doanh, Nhà cung cấp dịch vụ thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:

“3. Trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi tắt là trạm thu phí) là nơi thực hiện việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 2 như sau:

“7. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ (sau đây gọi là đơn vị thu) là Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc đơn vị được Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án ủy quyền, giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Đối tượng và chủ phương tiện phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Phương tiện sử dụng dịch vụ đường bộ thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, bao gồm:

a) Nhóm 1 gồm các loại phương tiện sau: Xe dưới 12 ghế ngồi, xe tải có tải trọng dưới 2 tấn; các loại xe buýt vận tải khách công cộng;

b) Nhóm 2 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; xe tải có tải trọng từ 2 tấn đến dưới 4 tấn;

c) Nhóm 3 gồm các loại phương tiện sau: Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; xe tải có tải trọng từ 4 tấn đến dưới 10 tấn;

d) Nhóm 4 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 10 tấn đến dưới 18 tấn; xe chở hàng bằng container 20 feet;

e) Nhóm 5 gồm các loại phương tiện sau: Xe tải có tải trọng từ 18 tấn trở lên; xe chở hàng bằng container 40 feet.

2. Chủ phương tiện thuộc đối tượng thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này phải thanh toán tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 của Thông tư này.”

6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 4 như sau:

“Điều 4. Đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:

“9. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng Vé đường bộ toàn quốc quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Điều kiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo quy định tại hợp đồng dự án ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc hoàn thành việc xây dựng công trình đường bộ theo dự án được cấp thẩm quyền phê duyệt.

2. Đơn vị thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đã chuẩn bị đầy đủ các loại vé, hoàn thành các quy định về xây dựng, tổ chức và hoạt động của trạm thu phí theo quy định.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Mức giá tối đa cho một lần sử dụng dịch vụ đường bộ là mức thu tối đa quy định cho từng nhóm phương tiện tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này (mức giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng).

a) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng đường bộ theo chặng quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Mức giá tối đa cho dịch vụ sử dụng hầm đường bộ theo lượt quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước có biến động ảnh hưởng đến phương án tài chính của dự án, Bộ Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh mức giá tối đa trên nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật về giá. Mức giá khởi điểm trong quá trình lập dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư không vượt quá mức giá tối đa quy định tại Thông tư này.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ

1. Mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ đối với từng dự án áp dụng cho từng loại phương tiện được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án thống nhất tại hợp đồng dự án trên nguyên tắc khi thực hiện thu không vượt mức giá tối đa đối với nhóm phương tiện quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

2. Đối với các trạm thu theo lượt, căn cứ tình hình kinh tế xã hội theo từng thời kỳ của địa phương nơi đặt trạm, các bên ký hợp đồng BOT thống nhất mức giá cụ thể cho dịch vụ sử dụng đường bộ thấp hơn so với mức giá tại khoản 1 điều này (nếu có) trên nguyên tắc đảm bảo tính khả thi về phương án tài chính của dự án, đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước, Nhà đầu tư, người sử dụng và phù hợp với quy định của pháp luật.”

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Quy định về vé sử dụng đường bộ

1. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt, vé tháng và vé quý.

a) Vé lượt được phát hành với mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng phương tiện;

b) Vé tháng được phát hành theo thời hạn 30 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu tháng quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé tháng bằng 30 (ba mươi) lần mệnh giá vé lượt. Vé tháng dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé;

c) Vé quý được phát hành theo thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giá trị sử dụng với mệnh giá theo mức thu quý quy định tương ứng với từng phương tiện. Mệnh giá vé quý bằng 3 (ba) lần mệnh giá vé tháng và chiết khấu 10%. Vé quý dùng để thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm trong thời hạn cụ thể ghi trên vé kể từ ngày có giá trị sử dụng vé quý đến ngày kết thúc theo thời hạn cụ thể ghi trên vé.

2. Đối với hình thức thu phí điện tử không dừng, vé dịch vụ sử dụng đường bộ được phát hành dưới dạng chứng từ điện tử.

3. Vé đường bộ toàn quốc áp dụng riêng đối với xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của Bộ Tài chính.

a) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với các phương tiện thuộc Bộ Quốc phòng mang biển số màu đỏ, không áp dụng đối với các phương tiện mang biển số khác (kể cả phương tiện của Bộ Quốc phòng không mang biển số màu đỏ). Nội dung Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe quốc phòng bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng (gồm 02 loại: vé sử dụng cho xe ô tô con quân sự và vé sử dụng cho xe ô tô tải quân sự); kích cỡ vé có tổng chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm, có màu sắc; nền vé màu đỏ, chữ và số màu trắng; biển số xe;

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 12 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

b) Vé đường bộ toàn quốc áp dụng đối với xe của Bộ Công an bao gồm các thông tin sau: Cơ quan phát hành (Tổng cục Đường bộ Việt Nam); loại phương tiện sử dụng gồm 02 loại (xe dưới 7 chỗ ngồi và xe ô tô từ 7 chỗ ngồi trở lên, xe khách, xe vận tải, xe ô tô chuyên dùng); kích cỡ vé có chiều dài nhân (x) chiều rộng là 12 cm x 8 cm và có màu sắc; nền vé màu vàng có gạch màu đỏ dọc theo thân vé ở vị trí 1/3 vé tính từ trái sang phải, chữ và số màu đen; biển số xe.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 12 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Quản lý vé sử dụng đường bộ

1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm vừa là chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức một dừng phát hành cho trạm nào thì chỉ có giá trị sử dụng tại trạm đó. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng thực hiện theo quy định về thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng.

3. Vé dịch vụ sử dụng đường bộ bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá ghi trên vé. Vé tháng, vé quý phải thể hiện rõ thời hạn sử dụng, biển số phương tiện. Vé tháng, vé quý phải sử dụng đúng trạm và thời hạn ghi trên vé. Trường hợp phương tiện đổi biển số và đã thực hiện điều chỉnh thông tin tại đơn vị thu thì được tiếp tục sử dụng vé tháng, vé quý cho đến khi hết thời hạn. Khi mua vé tháng, vé quý lần đầu hoặc khi có sự thay đổi về chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp, người mua phải xuất trình Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm cấp (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) để mua vé theo mức thu tương ứng với loại phương tiện và “tải trọng” theo quy định của phương tiện.

4. Trường hợp trạm thu phí dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn, đơn vị thu thực hiện hoàn lại tiền mua vé tháng, vé quý cho chủ phương tiện. Số tiền hoàn lại bằng mức thu chia cho 30 ngày (đối với vé tháng) hoặc chia cho 90 ngày (đối với vé quý) nhân với số ngày còn hiệu lực của vé tính từ ngày dừng thu hoặc tạm dừng thu không xác định thời hạn.

5. Trường hợp xảy ra thảm họa, dịch bệnh, thiên tai hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, trạm thu phí phải tạm dừng thu có thời hạn theo yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền, đơn vị thu thực hiện gia hạn thời gian hiệu lực của vé tháng, vé quý theo nguyên tắc số ngày gia hạn bằng số ngày tạm dừng thu.

6. Vé đường bộ toàn quốc được phát hành như sau:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập dự trù số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc có phân loại cụ thể các phương tiện cần sử dụng gửi Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện in và phát hành Vé đường bộ toàn quốc vào tháng 12 hàng năm. Kỳ hạn sử dụng của Vé đường bộ toàn quốc theo năm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm;

c) Sau ngày 15 tháng 12 hàng năm, người đề nghị cấp vé mang giấy giới thiệu của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ghi rõ: Họ tên, chức vụ của người đề nghị cấp vé; số lượng, chủng loại vé cần cấp kèm theo chứng minh thư/căn cước công dân đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để được cấp vé. Tổng cục Đường bộ Việt Nam thực hiện cung cấp cho người đề nghị số lượng, chủng loại Vé đường bộ toàn quốc theo yêu cầu. Cơ quan được cấp vé quản lý, sử dụng Vé đường bộ toàn quốc đúng quy định của pháp luật.”.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 13 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu và báo cáo Bộ Giao thông vận tải theo đúng quy định.

*Cụm từ "Tổng cục Đường bộ Việt Nam" tại khoản 14 Điều 1 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 07/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/08/2023 thành cụm từ “Cục Đường bộ Việt Nam”*

2. Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án, đơn vị thu có trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại trạm thu phí theo quy định; thực hiện chuyển vé tháng và vé quý sang sử dụng hình thức thu phí tự động không dừng đối với các trạm thu phí đã triển khai thu phí tự động không dừng;

b) Thực hiện thu, kê khai, nộp, quản lý, sử dụng tiền bán vé theo quy định của pháp luật;

c) Chấp hành các quy định về thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật về quản lý giá, giao thông đường bộ và các quy định pháp luật có liên quan.

d) Thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn sử dụng, bảo hành thẻ đầu cuối; mở và quản lý tài khoản thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ, tài khoản trả trước theo quy định của pháp luật; lưu trữ thông tin tài khoản chủ phương tiện; cung cấp thông tin về số dư và lịch sử giao dịch theo quy định về thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ hoặc theo yêu cầu của chủ tài khoản;

e) Cung cấp hóa đơn cho người sử dụng dịch vụ đường bộ theo quy định về hóa đơn; thực hiện thông báo công khai, niêm yết các thông tin về mức giá, đối tượng miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ tại nơi bán vé theo quy định; phát hành chứng từ thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ cho các chủ phương tiện tham gia giao thông theo ủy quyền của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án;

g) Tổ chức các điểm bán vé thuận tiện cho chủ phương tiện và tránh ùn tắc giao thông; bán kịp thời, đầy đủ các loại vé cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ; thực hiện hoàn tiền và gia hạn vé đúng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 sửa đổi tại Thông tư này.”.

15. Bổ sung Phụ lục III tương ứng Phụ lục III của Thông tư này.

Điều 2. Bãi bỏ, thay thế một số khoản, điều, Phụ lục của Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận tải quản lý:

1. Bãi bỏ khoản 1, khoản 2 Điều 11;

2. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II bằng Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT
...
PHỤ LỤC II BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ THEO CHẶNG
...
PHỤ LỤC III BIỂU GIÁ TỐI ĐA CHO DỊCH VỤ SỬ DỤNG HẦM ĐƯỜNG BỘ THEO LƯỢT

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý;
Mức giá tối đa dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 35/2016/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Điều 2 Thông tư 28/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2022 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Trung ương quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người đi bộ; người điều khiển: phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự; các đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Khung giá dịch vụ sử dụng phà

1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số từ 01 đến số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số 01 đến biểu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.*

2. Giá dịch vụ sử dụng phà quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Đối tượng miễn vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà

1. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác đang chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu;

2. Xe cứu hỏa;

3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;

4. Xe hộ đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão;

5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân;

6. Xe, đoàn xe đưa tang;

7. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường;

8. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh;

9. Thương binh, bệnh binh, học sinh, trẻ em dưới 10 tuổi (bao gồm cả trường hợp đi xe đạp). Khi sử dụng dịch vụ phà trong trường hợp này phải xuất trình giấy tờ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) cần thiết như: thẻ thương binh, bệnh binh hoặc giấy chứng nhận đối với thương binh, bệnh binh; thẻ học sinh hoặc giấy chứng nhận của Nhà trường đối với học sinh.

Điều 5. Vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà

1. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hóa đơn bán hàng.

2. Vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà tại các bến phà bao gồm 02 loại; vé lượt, vé tháng.

a) Vé lượt: là vé có giá trị sử dụng dịch vụ sử dụng phà một lần cho một đối tượng phải trả tiền dịch vụ sử dụng phà.

b) Vé tháng: là vé có giá trị sử dụng dịch vụ sử dụng phà nhiều lần trong vòng 30 ngày, kể từ ngày bán ghi cụ thể trên vé đến ngày kết thúc thời hạn được ghi cụ thể trên vé. Vé tháng chỉ áp dụng đối với các đối tượng có quy định mức thu vé tháng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với đối tượng là người đi bộ, thì trên vé phải ghi rõ họ, tên và số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân). Đối với đối tượng là phương tiện theo quy định không có biển số, thì trên vé phải ghi rõ loại phương tiện và họ, tên; số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân) của người điều khiển phương tiện. Đối với đối tượng là phương tiện theo quy định phải có biển số, thì trên vé phải ghi rõ loại phương tiện và biển số của phương tiện.

3. Vé mua cho đối tượng phải trả tiền dịch vụ sử dụng bến phà nào chỉ có giá trị sử dụng cho đối tượng đó tại bến phà nơi bán vé.

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị được giao cung cấp dịch vụ sử dụng phà

1. Đơn vị quản lý, cung ứng dịch vụ phà căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này quyết định mức giá thu dịch vụ sử dụng phà cụ thể; tổ chức thu tiền dịch vụ sử dụng phà đúng quy định, xây dựng các biện pháp chống gian lận và thất thoát doanh thu, có hình thức xử lý nghiêm đối với cá nhân vi phạm.

2. Công khai thông tin và niêm yết về giá dịch vụ sử dụng phà theo quy định của pháp luật về giá.

3. Đối với bến phà mới tiếp nhận thuộc tuyến đường địa phương đã được điều chỉnh thành đường quốc lộ theo quyết định điều chuyển của Bộ Tài chính, đơn vị được giao quản lý, cung ứng dịch vụ sử dụng phà được tiếp tục áp dụng theo định mức và mức giá đang thực hiện cho đến khi có quy định mới.

4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53 tạm thời chưa thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53, bến phà Kênh Sáu thuộc Quốc lộ 53B miễn thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.*

Điều 7. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam

1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức Kinh tế - Kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

Điều 7. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam

1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.*

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 34/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.*
...
PHỤ LỤC KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ THUỘC TUYẾN QUỐC LỘ ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
Biểu số 01 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐÌNH KHAO, QUỐC LỘ 57
...
Biểu số 02 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐẠI NGÃI, QUỐC LỘ 60
...
Biểu số 03 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ CỒN NHẤT, QUỐC LỘ 37B
...
Biểu số 04 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ VẠN YÊN, QUỐC LỘ 43
...
Biểu số 05 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐỒNG CAO, QUỐC LỘ 37B
...
Biểu số 06 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐẠI NỘI, QUỐC LỘ 21B
...
Biểu số 07 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ KÊNH TẮT, QUỐC LỘ 53
...
Biểu số 08 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ LÁNG SẮT, QUỐC LỘ 53
...
Biểu số 09 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ QUANG THIỆN, QUỐC LỘ 21B

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 31/2020/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, điều 2 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số 01 đến biểu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53, bến phà Kênh Sáu thuộc Quốc lộ 53B miễn thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam

1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 như sau:

“Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

Điều 2. Bổ sung một số biểu mẫu vào Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý

Bổ sung Biểu số 10, Biểu số 11 tương ứng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I

Biểu số 10 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ KÊNH SÁU, QUỐC LỘ 53B
...
PHỤ LỤC II

Biểu số 11 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ TÂN PHÚ, QUỐC LỘ 57B

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Đối tượng tính giá dịch vụ
...
Điều 4. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển
...
Điều 5. Đồng tiền tính giá dịch vụ
...
Điều 6. Đơn vị tính và cách làm tròn
...
Điều 7. Phân chia khu vực cảng biển
...
Chương II BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI, DỊCH VỤ SỬ DỤNG CẦU, BẾN, PHAO NEO, DỊCH VỤ BỐC DỠ CONTAINER VÀ DỊCH VỤ LAI DẮT TẠI CẢNG BIỂN

Mục 1. BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI

Điều 8. Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 9. Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tế

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 10. Cơ sở xác định giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải
...
Điều 11. Các trường hợp tính giá cụ thể
...
Mục 2. BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG CẦU, BẾN, PHAO NEO

Điều 12 Khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải nội địa

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 13. Khung giá sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải quốc tế

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 14. Cơ sở tính giá dịch vụ cầu, bến, phao neo
...
Mục 3. KHUNG GIÁ DỊCH VỤ BỐC DỠ CONTAINER

Điều 15. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 16. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực I (không áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện)

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 17. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực II

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 18. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển khu vực III

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 19. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị Vải

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 20. Cơ sở tính giá dịch vụ bốc dỡ container
...
Mục 4. BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ LAI DẮT

Điều 21. Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực I

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 22. Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực II
...
Điều 23. Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực III
...
Điều 24. Cơ sở tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
Khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 31/2020/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, điều 2 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước do Trung ương quản lý.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người đi bộ; người điều khiển: phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự; các đơn vị cung cấp dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Khung giá dịch vụ sử dụng phà

1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số từ 01 đến số 09 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số 01 đến biểu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.*

2. Giá dịch vụ sử dụng phà quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Đối tượng miễn vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà

1. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác đang chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu;

2. Xe cứu hỏa;

3. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;

4. Xe hộ đê; xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão;

5. Xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, bao gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân;

6. Xe, đoàn xe đưa tang;

7. Đoàn xe có xe hộ tống, dẫn đường;

8. Xe làm nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch bệnh;

9. Thương binh, bệnh binh, học sinh, trẻ em dưới 10 tuổi (bao gồm cả trường hợp đi xe đạp). Khi sử dụng dịch vụ phà trong trường hợp này phải xuất trình giấy tờ (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) cần thiết như: thẻ thương binh, bệnh binh hoặc giấy chứng nhận đối với thương binh, bệnh binh; thẻ học sinh hoặc giấy chứng nhận của Nhà trường đối với học sinh.

Điều 5. Vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà

1. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về quản lý hóa đơn bán hàng.

2. Vé thu tiền dịch vụ sử dụng phà tại các bến phà bao gồm 02 loại; vé lượt, vé tháng.

a) Vé lượt: là vé có giá trị sử dụng dịch vụ sử dụng phà một lần cho một đối tượng phải trả tiền dịch vụ sử dụng phà.

b) Vé tháng: là vé có giá trị sử dụng dịch vụ sử dụng phà nhiều lần trong vòng 30 ngày, kể từ ngày bán ghi cụ thể trên vé đến ngày kết thúc thời hạn được ghi cụ thể trên vé. Vé tháng chỉ áp dụng đối với các đối tượng có quy định mức thu vé tháng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Đối với đối tượng là người đi bộ, thì trên vé phải ghi rõ họ, tên và số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân). Đối với đối tượng là phương tiện theo quy định không có biển số, thì trên vé phải ghi rõ loại phương tiện và họ, tên; số chứng minh nhân dân (hoặc căn cước công dân) của người điều khiển phương tiện. Đối với đối tượng là phương tiện theo quy định phải có biển số, thì trên vé phải ghi rõ loại phương tiện và biển số của phương tiện.

3. Vé mua cho đối tượng phải trả tiền dịch vụ sử dụng bến phà nào chỉ có giá trị sử dụng cho đối tượng đó tại bến phà nơi bán vé.

Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị được giao cung cấp dịch vụ sử dụng phà

1. Đơn vị quản lý, cung ứng dịch vụ phà căn cứ quy định tại khoản 1, Điều 3 Thông tư này quyết định mức giá thu dịch vụ sử dụng phà cụ thể; tổ chức thu tiền dịch vụ sử dụng phà đúng quy định, xây dựng các biện pháp chống gian lận và thất thoát doanh thu, có hình thức xử lý nghiêm đối với cá nhân vi phạm.

2. Công khai thông tin và niêm yết về giá dịch vụ sử dụng phà theo quy định của pháp luật về giá.

3. Đối với bến phà mới tiếp nhận thuộc tuyến đường địa phương đã được điều chỉnh thành đường quốc lộ theo quyết định điều chuyển của Bộ Tài chính, đơn vị được giao quản lý, cung ứng dịch vụ sử dụng phà được tiếp tục áp dụng theo định mức và mức giá đang thực hiện cho đến khi có quy định mới.

4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53 tạm thời chưa thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53, bến phà Kênh Sáu thuộc Quốc lộ 53B miễn thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.*

Điều 7. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam

1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Tổng cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức Kinh tế - Kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

Điều 7. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam

1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.*

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 34/2016/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý.

2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực kể từ ngày 01/03/2023

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.*
...
PHỤ LỤC KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ THUỘC TUYẾN QUỐC LỘ ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
...
Biểu số 01 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐÌNH KHAO, QUỐC LỘ 57
...
Biểu số 02 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐẠI NGÃI, QUỐC LỘ 60
...
Biểu số 03 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ CỒN NHẤT, QUỐC LỘ 37B
...
Biểu số 04 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ VẠN YÊN, QUỐC LỘ 43
...
Biểu số 05 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐỒNG CAO, QUỐC LỘ 37B
...
Biểu số 06 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ ĐẠI NỘI, QUỐC LỘ 21B
...
Biểu số 07 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ KÊNH TẮT, QUỐC LỘ 53
...
Biểu số 08 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ LÁNG SẮT, QUỐC LỘ 53
...
Biểu số 09 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ QUANG THIỆN, QUỐC LỘ 21B

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 31/2020/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, điều 2 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:

“1. Khung giá dịch vụ sử dụng phà, được quy định tại các biểu số 01 đến biểu số 11 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này là khung giá được ban hành cho từng bến phà trên các tuyến quốc lộ.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

“4. Đối với bến phà Kênh Tắt, Láng Sắt thuộc Quốc lộ 53, bến phà Kênh Sáu thuộc Quốc lộ 53B miễn thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng phà đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam

1. Đối với bến phà được đầu tư xây dựng mới, trước khi đưa vào khai thác 03 tháng, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.

2. Trong vòng 06 tháng kể từ ngày tiếp nhận bến phà địa phương chuyển về Bộ Giao thông vận tải quản lý theo quyết định của Bộ Tài chính, Cục Đường bộ Việt Nam phải xây dựng định mức phương tiện, định mức kinh tế - kỹ thuật, khung giá thu dịch vụ sử dụng phà trình Bộ Giao thông vận tải ban hành làm cơ sở thực hiện.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 8 như sau:

“Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

Điều 2. Bổ sung một số biểu mẫu vào Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 31/2020/TT-BGTVT ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, do Trung ương quản lý

Bổ sung Biểu số 10, Biểu số 11 tương ứng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I

Biểu số 10 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ KÊNH SÁU, QUỐC LỘ 53B
...
PHỤ LỤC II

Biểu số 11 KHUNG GIÁ THU DỊCH VỤ SỬ DỤNG PHÀ TÂN PHÚ, QUỐC LỘ 57B

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng, cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Đối tượng tính giá dịch vụ
...
Điều 4. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ tại cảng biển
...
Điều 5. Đồng tiền tính giá dịch vụ
...
Điều 6. Đơn vị tính và cách làm tròn
...
Điều 7. Phân chia khu vực cảng biển
...
Chương II BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI, DỊCH VỤ SỬ DỤNG CẦU, BẾN, PHAO NEO, DỊCH VỤ BỐC DỠ CONTAINER VÀ DỊCH VỤ LAI DẮT TẠI CẢNG BIỂN

Mục 1. BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI

Điều 8. Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải nội địa

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 9. Khung giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động vận tải quốc tế

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 10. Cơ sở xác định giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải
...
Điều 11. Các trường hợp tính giá cụ thể
...
Mục 2. BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ SỬ DỤNG CẦU, BẾN, PHAO NEO

Điều 12 Khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải nội địa

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 13. Khung giá sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực hàng hải đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành khách hoạt động vận tải quốc tế

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 14. Cơ sở tính giá dịch vụ cầu, bến, phao neo
...
Mục 3. KHUNG GIÁ DỊCH VỤ BỐC DỠ CONTAINER

Điều 15. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 16. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực I (không áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện)

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 17. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển thuộc Khu vực II

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 18. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển khu vực III

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 19. Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển áp dụng đối với bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị Vải

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 20. Cơ sở tính giá dịch vụ bốc dỡ container
...
Mục 4. BIỂU KHUNG GIÁ DỊCH VỤ LAI DẮT

Điều 21. Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực I

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
...
Điều 22. Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực II
...
Điều 23. Khung giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền tại Khu vực III
...
Điều 24. Cơ sở tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
e) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
...
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
Khung giá dịch vụ sử dụng phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước được hướng dẫn bởi Thông tư 31/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Thông tư 31/2020/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, điều 2 Thông tư 37/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2024 (VB hết hiệu lực: 01/07/2024)
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định:

1. Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc Bộ Y tế, các bộ, ngành và địa phương cung cấp (gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 2. Các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cung cấp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, bao gồm:

a) Khám bệnh;

b) Giường điều trị;

c) Các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.

2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp tại nhà: Thực hiện theo Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ. Mức giá của các dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Công khai, minh bạch danh mục, mức giá và khả năng đáp ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân, người bệnh biết, lựa chọn sử dụng dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện giữa người sử dụng dịch vụ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phác đồ điều trị đã được ban hành.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện để thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, đồng thời bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu, chi phí và phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, báo cáo tài chính; phải trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định lựa chọn xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo một trong hai phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là Thông tư số 25/2014/TT-BTC).

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể xây dựng các mức giá dịch vụ khác nhau theo chuyên khoa, theo thời gian thực hiện dịch vụ, trình độ chuyên môn của người tham gia cung cấp dịch vụ, nhân lực chăm sóc, điều trị; điều kiện cơ sở vật chất và mức độ chăm sóc; chất lượng, số lượng dịch vụ kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này phê duyệt giá khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cụ thể của đơn vị trong phạm vi khung giá của các dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp dịch vụ phát sinh chi phí do mời thêm nhân lực trong nước (ngoài nhân viên cơ hữu tại đơn vị, bộ phận hoạt động dịch vụ theo yêu cầu), ngoài nước: được tính vào giá dịch vụ các khoản chi phí thuê nhân lực theo hợp đồng và chi phí ăn, ở, đi lại, thuê biên dịch, phiên dịch, các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến thuê nhân lực trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của người sử dụng dịch vụ.

4. Trường hợp cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà thì được tính thêm các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ (nếu có).

Điều 5. Các chi phí và phương pháp xác định chi phí để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Chi phí trực tiếp:

a) Chi phí trực tiếp để thực hiện dịch vụ bao gồm:

- Thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế trực tiếp (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo quy định);

- Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn;

- Duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ;

- Các chi phí trực tiếp khác theo quy định.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Chi phí của từng khoản mục nêu tại điểm a khoản này được xác định trên cơ sở định mức hao phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng, ban hành và tham khảo định mức của cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố (nếu có).

- Đơn giá các loại thuốc, vật tư, hóa chất và các chi phí trực tiếp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) là giá cung ứng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo giá công bố (nếu có) hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập phương án giá + (cộng) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc giá trúng thầu theo quy định.

2. Chi phí tiền lương:

a) Chi phí tiền lương bao gồm các khoản chi phí tính bằng tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải trả cho người lao động, bao gồm:

- Tiền lương; các loại phụ cấp; các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) của viên chức và người lao động;

- Tiền công và các khoản chi liên quan đến nhân lực thực hiện dịch vụ theo quy định;

- Chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí mời chuyên gia trong và ngoài nước theo hợp đồng thỏa thuận với chuyên gia.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Đối với các dịch vụ đã có quy định về số lượng người, thời gian để thực hiện dịch vụ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào quy định và tình hình thực tế của đơn vị để quyết định định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đối với các dịch vụ chưa có quy định về số lượng người và thời gian thực hiện: đơn vị căn cứ vào thực tế để xây dựng và ban hành định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đơn giá ngày công được tính bằng chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) theo bảng lương, hợp đồng lao động của đơn vị.

3. Chi phí quản lý:

a) Chi phí quản lý bao gồm các chi phí của bộ phận quản lý, điều hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí gián tiếp để thực hiện dịch vụ, bao gồm:

- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu; cước dịch vụ viễn thông, bưu chính; thuê công nghệ thông tin hoặc thuê dịch vụ, phần mềm quản lý; bảo đảm an ninh, an toàn người bệnh; vệ sinh, môi trường, xử lý chất thải; các chi phí thuê, mua ngoài khác;

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn tài sản, mua sắm trang thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, phương tiện, văn phòng phẩm phục vụ cho bộ phận quản lý, gián tiếp và hoạt động chung của đơn vị;

- Chị thuê phiên dịch, biên dịch; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, ấn phẩm dùng cho chuyên môn;

- Chi phí đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động, dự phòng lây nhiễm HIV, tiêm chủng cho công chức, viên chức, người lao động;

- Chi phí cho công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu theo quy định;

- Các khoản phí, lệ phí; thuế sử dụng đất/chi phí thuê đất dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ (nếu có); bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm tài sản; chi phí phòng cháy, chữa cháy; chi phí quản lý chất lượng; chi phí liên quan đến bảo quản, hao hụt, hủy thuốc, vật tư; chi phí về thanh lý, xử lý tài sản theo quy định;

- Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; nhận chuyển giao các kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn;

- Lãi tiền vay (nếu có);

- Các khoản chi phí khác.

b) Phương pháp xác định chi phí:

- Các chi phí về vật tư, hóa chất và các chi phí khác của bộ phận quản lý, điều hành được xác định như chi phí trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này;

- Các đơn vị xây dựng phương án phân bổ chi phí quản lý, điều hành cho từng dịch vụ cho phù hợp với thực tế của đơn vị.

4. Chi phí khấu hao tài sản bao gồm tài sản chỉ sử dụng cho các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu và tài sản sử dụng chung cho cả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động dịch vụ theo yêu cầu: theo quy định của chế độ khấu hao hiện hành.

5. Dự phòng rủi ro.

6. Tích lũy để tái đầu tư, phát triển kỹ thuật, lợi nhuận dự kiến (nếu có).

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Việc phê duyệt giá cụ thể của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ phương pháp định giá, phù hợp với thẩm quyền và không phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thấp hơn hoặc cao hơn khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết và hình thành theo phương thức đối tác công tư (PPP):

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu là giá đề xuất tại đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trên địa bàn quản lý, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đã được phân loại tự chủ thuộc nhóm 3, nhóm 4;

b) Đối với các thuộc Bộ, ngành quản lý: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trên địa bàn, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d Khoản này;

d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị trong trường hợp đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phân loại tự chủ thuộc nhóm 1, nhóm 2.

4. Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu không sử dụng ngân sách nhà nước và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này: Thủ trưởng đơn vị phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 7. Yêu cầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chất lượng như sau:

1. Đối với dịch vụ khám bệnh:

a) Diện tích cho 01 chỗ khám bệnh tối thiểu phải bằng diện tích khám bệnh quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012;

b) Bảo đảm mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa không quá 45 người/ngày làm việc 08 giờ.

2. Đối với dịch vụ giường điều trị: Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa không quá 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/01 giường theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng danh mục và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, trang thiết bị y tế theo đúng phác đồ điều trị, phù hợp với tình trạng của người bệnh;

c) Bảo đảm số giường bệnh để thực hiện dịch vụ theo yêu cầu tại một thời điểm không quá 20% so với tổng số giường bệnh thực hiện bình quân của năm trước liền kề (trừ số giường bệnh theo yêu cầu do đơn vị vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định để đầu tư khu vực khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu độc lập với khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường);

d) Bảo đảm các chuyên gia, thầy thuốc giỏi của đơn vị dành một tỷ lệ thời gian nhất định (tối thiểu 70%) để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, người không có thẻ bảo hiểm y tế nhưng không sử dụng dịch vụ theo yêu cầu và hỗ trợ tuyến dưới;

đ) Kê khai giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện;

e) Niêm yết công khai danh mục và mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa chọn;

g) Việc trích lập các quỹ từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

- Tăng tỷ lệ trích lập quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cho cả khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường và khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;

- Trích lập và tăng dần mức trích lập quỹ Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời xây dựng quy chế để hỗ trợ người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại đơn vị.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Các cơ sở y tế có đơn vị, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát và phải đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực để đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này và thực hiện việc phê duyệt lại giá trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 KHUNG GIÁ CỦA DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, NGÀY GIƯỜNG BỆNH THEO YÊU CẦU
...
PHỤ LỤC 2 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÉT NGHIỆM THEO YÊU CẦU

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:

- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế;
Việc thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 22/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 17/11/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trong toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp cụ thể.

2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thanh toán từ quỹ bảo hiểm y tế thì khung giá và thẩm quyền quy định mức giá thực hiện theo quy định của Luật Giá. Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Bổ sung ghi chú của một số dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Giá dịch vụ kỹ thuật thực hiện bằng phương pháp vô cảm gây tê chưa bao gồm chi phí thuốc và oxy sử dụng cho dịch vụ theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Chi phí thuốc và oxy thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và người bệnh theo thực tế sử dụng và kết quả đấu thầu mua sắm của đơn vị.

Điều 3. Cơ cấu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để bảo đảm cho việc khám bệnh, chữa bệnh, cụ thể như sau:

1. Các chi phí trực tiếp tính trong mức giá dịch vụ khám bệnh:

a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, văn phòng phẩm, găng tay, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác khám bệnh;

b) Chi phí về điện; nước; nhiên liệu; xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế (rắn, lỏng); giặt, là, hấp, sấy, rửa, tiệt trùng đồ vải, dụng cụ thăm khám; chi phí vệ sinh và bảo đảm vệ sinh môi trường; vật tư, hóa chất khử khuẩn, chống nhiễm khuẩn trong quá trình khám bệnh:

c) Chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị, mua sắm thay thế các tài sản, công cụ, dụng cụ như: điều hòa, máy tính, máy in, máy hút ẩm, quạt, bàn, ghế, giường, tủ, đèn chiếu sáng, các bộ dụng cụ, công cụ cần thiết khác trong quá trình khám bệnh.

2. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ ngày giường bệnh:

a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, chăn, ga, gối, đệm, màn, chiếu; văn phòng phẩm; găng tay sử dụng trong thăm khám, tiêm, truyền, bông, băng, cồn, gạc, nước muối rửa và các vật tư tiêu hao khác phục vụ công tác chăm sóc và điều trị hàng ngày (kể cả các chi phí để thay băng vết thương hoặc vết mổ đối với người bệnh nội trú, trừ các trường hợp được thanh toán ngoài mức giá dịch vụ ngày giường bệnh quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 7 Thông tư này); điện cực, cáp điện tim, băng đo huyết áp, dây cáp SPO2 trong quá trình sử dụng máy theo dõi bệnh nhân đối với giường hồi sức cấp cứu, hồi sức tích cực.

b) Các chi phí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phục vụ việc chăm sóc và điều trị người bệnh theo yêu cầu chuyên môn.

c) Riêng chi phí về thuốc, máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, dịch truyền, trang thiết bị y tế (ngoài các vật tư nêu trên); các loại bơm tiêm, kim tiêm, kim lấy thuốc dùng trong tiêm, truyền; bơm cho ăn; dây truyền dịch, ống nối, dây nối bơm tiêm điện, máy truyền dịch dùng trong tiêm, truyền; khí oxy, dây thở oxy, mask thở oxy (trừ các trường hợp người bệnh được chỉ định sử dụng thở máy) chưa tính trong cơ cấu giá dịch vụ ngày giường bệnh, được thanh toán theo thực tế sử dụng cho người bệnh.

3. Các chi phí trực tiếp tính trong giá dịch vụ kỹ thuật:

a) Chi phí về quần áo, mũ, khẩu trang, ga, gối, đệm, chiếu, đồ vải; văn phòng phẩm; thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ kỹ thuật;

b) Các chi phí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phục vụ cho việc thực hiện các dịch vụ kỹ thuật theo yêu cầu chuyên môn.

4. Chi phí tiền lương tính trong giá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ ngày giường bệnh và dịch vụ kỹ thuật, gồm:

a) Tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

b) Phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch.

5. Chi phí tiền lương trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 4 Điều này không bao gồm các khoản chi theo chế độ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật sau đây:

a) Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác đối với cán bộ, viên chức y tế, lao động hợp đồng và cán bộ, nhân viên quân y trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

b) Phụ cấp thu hút, phụ cấp công tác lâu năm, một số trợ cấp và thanh toán tiền tàu xe đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

c) Chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, viên chức công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, Bệnh viện C Đà Nẵng thuộc Bộ Y tế, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội;

d) Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc.

6. Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo giá dịch vụ quy định tại Thông tư này và chi phí về thuốc, máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn, hóa chất, thiết bị y tế chưa được kết cấu trong giá dịch vụ (được ghi chú cụ thể tại các dịch vụ) theo nguyên tắc thanh toán quy định tại Điều 24 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ.

7. Chi phí quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành, giá của các yếu tố chi phí, mặt bằng chi phí thực tế, hợp lý theo chế độ, chính sách hiện hành, bảo đảm tính trung bình, tiên tiến, đáp ứng yêu cầu về chất lượng dịch vụ.

Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và không được sử dụng làm căn cứ để thanh toán đối với từng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể (trừ một số trường hợp đặc thù quy định tại khoản 6 Điều 5, khoản 16 Điều 6 và khoản 8 Điều 7 Thông tư này).

Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Viện có giường bệnh, trung tâm y tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là bệnh viện; trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, được xếp hạng bệnh viện: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương.

2. Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố không trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh của bệnh viện hạng II.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được phân hạng: phòng khám quân y, phòng khám quân dân y, bệnh xá quân y, bệnh xá; phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân: áp dụng mức giá của bệnh viện hạng IV.

4. Đối với phòng khám đa khoa khu vực:

a) Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động với hình thức là bệnh viện hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV;

b) Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ kỹ thuật của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được Sở Y tế quyết định có giường lưu: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằng 50% mức giá ngày giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu.

5. Trạm y tế xã, phường, thị trấn, trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học, trạm y tế kết hợp quân dân y:

a) Giá dịch vụ khám bệnh: áp dụng mức giá của trạm y tế xã;

b) Giá dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức giá dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với các trạm y tế được Sở Y tế quyết định có giường lưu: được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu tại trạm y tế tuyến xã.

6. Nhà hộ sinh: áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV.

Đối với giá dịch vụ ngày giường bệnh: áp dụng bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV.

7. Trường hợp người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng có sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì người bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 5. Xác định số lần, mức giá và thanh toán tiền khám bệnh trong một số trường hợp cụ thể

1. Trường hợp người bệnh đến khám bệnh tại khoa khám bệnh sau đó được chỉ định vào điều trị nội trú theo yêu cầu chuyên môn thì việc thanh toán tiền khám bệnh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh nhưng đến khám bệnh và vào điều trị nội trú tại các khoa lâm sàng theo yêu cầu chuyên môn thì không thanh toán tiền khám bệnh.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng, người đăng ký khám bệnh tại khoa khám bệnh và khám chuyên khoa tại khoa lâm sàng thì được tính như khám bệnh tại khoa khám bệnh. Việc tính số lần khám bệnh, mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trong cùng một lần đến khám bệnh tại cùng một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (có thể trong cùng một ngày hoặc do điều kiện khách quan hoặc yêu cầu chuyên môn nên chưa hoàn thành được quá trình khám bệnh trong ngày, phải tiếp tục khám bệnh trong ngày tiếp theo), người bệnh sau khi khám một chuyên khoa cần phải khám thêm các chuyên khoa khác thì từ lần khám thứ 02 chỉ tính 30% mức giá của 01 lần khám bệnh và mức thanh toán tối đa chi phí khám bệnh của người đó không quá 02 lần mức giá của 01 lần khám bệnh.

4. Người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đã được khám bệnh, cấp thuốc về điều trị nhưng sau đó có biểu hiện bất thường, đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó để khám lại ngay trong ngày hôm đó và được tiếp tục thăm khám thì lần khám này được coi như là lần khám thứ 02 trở đi trong một ngày. Việc thanh toán thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Người bệnh đến khám bệnh tại phòng khám đa khoa khu vực sau đó được chuyển lên khám bệnh tại bệnh viện hoặc trung tâm y tế tuyến huyện thì lần khám này được coi là một lần khám bệnh mới.

6. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải điều phối, bố trí nhân lực, số bàn khám bệnh theo yêu cầu để bảo đảm chất lượng khám bệnh. Đối với các bàn khám khám trên 65 lượt khám/01 ngày: cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ thanh toán bằng 50% mức giá khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám đó. Trong thời gian tối đa 01 quý, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn còn có bàn khám bệnh trên 65 lượt/ngày thì cơ quan bảo hiểm xã hội không thanh toán tiền khám bệnh từ lượt khám thứ 66 trở lên của bàn khám bệnh đó.

Điều 6. Xác định số ngày giường, áp dụng mức giá và thanh toán tiền ngày giường giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Xác định số ngày giường điều trị nội trú để thanh toán tiền giường bệnh:

a) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện cộng (+) 1: áp dụng đối với các trường hợp:

- Người bệnh nặng đanh điều trị nội trú mà tình trạng bệnh chưa thuyên giảm, tử vong hoặc diễn biến nặng lên nhưng gia đình xin về hoặc chuyển viện lên tuyến trên;

- Người bệnh đã được điều trị tại tuyến trên qua giai đoạn cấp cứu nhưng vẫn cần tiếp tục điều trị nội trú được chuyển về tuyến dưới hoặc sang cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;

b) Số ngày điều trị nội trú bằng ngày ra viện trừ (-) ngày vào viện: áp dụng đối với các trường hợp còn lại;

c) Trường hợp người bệnh vào viện và ra viện trong cùng một ngày (hoặc vào viện ngày hôm trước, ra ngày hôm sau) có thời gian điều trị trên 04 giờ đến dưới 24 giờ thì được tính là 01 ngày điều trị.

Trường hợp người bệnh vào khoa cấp cứu, không qua khoa khám bệnh, có thời gian cấp cứu, điều trị từ 04 giờ trở xuống (kể cả trường hợp ra viện, vào viện hoặc chuyển viện, tử vong) được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, trang thiết bị y tế và các dịch vụ kỹ thuật, không thanh toán tiền ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu;

d) Trường hợp người bệnh vào viện và ra viện có thời gian điều trị từ 04 giờ trở xuống thì được thanh toán tiền khám bệnh, tiền thuốc, trang thiết bị y tế và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh đã sử dụng, không được tính tiền ngày giường bệnh điều trị nội trú.

2. Trường hợp trong cùng một ngày người bệnh chuyển 02 khoa thì mỗi khoa chỉ được tính 1/2 ngày. Trường hợp trong cùng một ngày người bệnh chuyển từ 03 khoa trở lên thì giá dịch vụ ngày giường bệnh hôm đó được tính bằng trung bình cộng tiền ngày giường bệnh tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền ngày giường bệnh cao nhất và tại khoa có thời gian nằm điều trị trên 04 giờ có mức giá tiền ngày giường bệnh thấp nhất.

3. Giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng: áp dụng tối đa không quá 10 ngày sau một lần phẫu thuật. Từ ngày thứ 11 sau phẫu thuật trở đi thì áp dụng mức giá ngày giường nội khoa theo các khoa tương ứng quy định tại mục 3 của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Giá dịch vụ ngày giường bệnh được tính cho 01 người/01 giường. Trường hợp ở cùng một thời điểm phải nằm ghép 02 người/01 giường thì chỉ được thanh toán 1/2 mức giá dịch vụ ngày giường bệnh tương ứng. Trường hợp nằm ghép từ 03 người trở lên thì chỉ được thanh toán 1/3 mức giá ngày giường bệnh tương ứng.

5. Giá dịch vụ ngày giường bệnh điều trị Hồi sức tích cực (ICU) chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I hoặc hạng II đã thành lập khoa Hồi sức tích cực, khoa hoặc trung tâm chống độc, khoa Hồi sức tích cực - chống độc và các khoa, trung tâm này có đầy đủ các điều kiện để hoạt động theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT ngày 21 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc (sau đây gọi tắt là Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT);

b) Trường hợp trong khoa Cấp cứu, khoa Gây mê hồi sức, khoa Nhi, khoa Sơ sinh, khoa Truyền nhiễm bố trí khu vực riêng hoặc buồng cấp cứu (có giường bệnh hồi sức tích cực hoặc giường bệnh sau hậu phẫu của các phẫu thuật loại đặc biệt) đáp ứng được yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực quy định tại Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc ban hành kèm theo Quyết định số 01/2008/QĐ-BYT;

c) Người bệnh nằm tại các giường này với các bệnh lý phải được chăm sóc, điều trị và theo dõi theo quy chế cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc. Các trường hợp còn lại chỉ được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu và các loại giường khác quy định Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Đối với các khoa điều trị lâm sàng có giường hồi sức cấp cứu: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu theo quy định tại dịch vụ số 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Ví dụ: khoa Nhi có giường hồi sức cấp cứu nhi, các khoa sơ sinh hoặc chăm sóc đặc biệt đối với trẻ sơ sinh thiếu tháng.

7. Bệnh viện hạng III, hạng IV hoặc chưa xếp hạng nhưng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa cao nhất của bệnh viện nơi thực hiện dịch vụ đó.

Ví dụ: Tại Bệnh viện A được phê duyệt thực hiện phẫu thuật loại đặc biệt: Nếu Bệnh viện được xếp hạng III thì được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại 1 của bệnh viện hạng III; nếu Bệnh viện được xếp hạng IV hoặc chưa xếp hạng thì được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa sau phẫu thuật loại 1 của bệnh viện hạng IV.

8. Trường hợp một phẫu thuật nhưng được phân loại khác nhau theo các chuyên khoa (trừ chuyên khoa nhi) theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phân loại phẫu thuật, thủ thuật và định mức nhân lực trong từng ca phẫu thuật, thủ thuật (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50/2014/TT-BYT): áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại phẫu thuật thấp nhất.

9. Các phẫu thuật được Bộ Y tế xếp tương đương với một phẫu thuật quy định tại Thông tư này nhưng có phân loại phẫu thuật khác nhau theo từng chuyên khoa tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng theo phân loại của phẫu thuật.

10. Các phẫu thuật chưa được phân loại phẫu thuật quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BYT: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường ngoại khoa loại 4 của hạng bệnh viện tương ứng.

11. Đối với các bệnh viện y học cổ truyền hạng I trực thuộc Bộ Y tế: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo các khoa tương ứng với các loại giường của bệnh viện hạng I, không áp dụng giá của các bệnh viện chuyên khoa trực thuộc Bộ Y tế tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

12. Đối với các khoa thuộc bệnh viện y học cổ truyền (trừ các bệnh viện quy định tại khoản 11 Điều này), bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng:

a) Giá dịch vụ ngày giường bệnh Hồi sức tích cực (ICU): theo quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Giá dịch vụ ngày giường bệnh Hồi sức cấp cứu: theo quy định tại khoản 6 Điều này;

c) Giá dịch vụ ngày giường bệnh tại các khoa ung thư, nhi: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 1;

d) Giá dịch vụ ngày giường bệnh điều trị một trong các bệnh về tổn thương tủy sống, tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 2;

đ) Giá dịch vụ ngày giường bệnh tại các khoa còn lại: áp dụng giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3.

13. Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức các khoa theo hình thức liên chuyên khoa: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa mà người bệnh điều trị tương ứng với hạng bệnh viện. Trường hợp người bệnh điều trị nhiều bệnh cùng lúc thì áp theo mức giá dịch vụ ngày giường bệnh của khoa điều trị bệnh chính của người bệnh.

14. Chỉ trong trường hợp quá tải, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới được kê thêm giường bệnh ngoài số giường kế hoạch được giao để phục vụ người bệnh và được tổng hợp để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 16 Điều này.

15. Trường hợp người bệnh nằm trên băng ca, giường gấp: áp dụng mức bằng 50% giá dịch vụ ngày giường bệnh theo từng loại chuyên khoa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

16. Việc thanh, quyết toán tiền ngày giường bệnh hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

a) Xác định số giường thực tế sử dụng trong quý (năm) = Tổng số ngày điều trị nội trú trong quý (năm) chia (:) số ngày thực tế trong quý (năm là 365 ngày), trong đó số ngày điều trị nội trú được quy đổi theo nguyên tắc: giường băng ca, giường gấp, giường ghép 02 người: 02 ngày giường quy đổi bằng 01 ngày; giường ghép từ 03 người trở lên: 03 ngày giường quy đổi bằng 01 ngày;

b) Trường hợp cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng trong quý thấp hơn hoặc bằng 120% số giường kế hoạch được giao: thanh toán 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;

c) Trường hợp cơ sở y tế có số giường thực tế sử dụng cao hơn 120% số giường kế hoạch được giao trong năm:

- Đối với các cơ sở y tế được giao giường kế hoạch trước năm 2015 thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ quan bảo hiểm xã hội có thể thống nhất cách xác định tỷ lệ sử dụng giường thực tế hàng quý (sau đây gọi tắt là tỷ lệ sử dụng giường bệnh), bằng (=) số giường thực tế sử dụng của quý chia (:) cho số giường thực tế sử dụng năm 2015 nhân (X) với 100%.

- Trường hợp tỷ lệ sử dụng giường thực tế (kể cả theo cách tính nêu trên):

+ Nhỏ hơn hoặc bằng 130%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 100% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;

+ Lớn hơn 130% đến 140%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 97% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;

+ Lớn hơn 140% đến 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 95% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định;

+ Lớn hơn 150%: cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán cho cơ sở y tế bằng 90% tổng số tiền theo số ngày giường thực tế và mức giá dịch vụ ngày giường bệnh theo quy định.

d) Trường hợp cơ sở y tế luôn trong tình trạng quá tải do nguyên nhân khách quan (ví dụ do mở rộng địa giới hành chính, số thẻ đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu tăng...), Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giao tăng giường bệnh và số lượng vị trí việc làm để bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;

đ) Trường hợp cơ sở y tế đưa công trình, hạng mục cải tạo, mở rộng, nâng cấp hoặc xây dựng mới vào sử dụng nhưng chưa được cấp có thẩm quyền giao tăng giường bệnh thì Sở Y tế và cơ quan bảo hiểm xã hội thống nhất số giường bệnh tăng thêm của khu vực này được cộng (+) vào số giường kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền giao trước đó để thực hiện thanh toán theo quy định tại khoản này.

17. Ngày giường bệnh ngoại khoa sau thực hiện “Phẫu thuật đục thủy tinh thể bằng phương pháp Phaco”: áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh ngoại khoa, bỏng của loại 3 tương ứng theo hạng bệnh viện quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Áp dụng giá và điều kiện, mức thanh toán của một số dịch vụ kỹ thuật đặc thù

1. Các dịch vụ kỹ thuật được áp dụng theo thứ tự như sau:

a) Đối với các dịch vụ kỹ thuật cụ thể đã được quy định mức giá tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: áp dụng theo mức giá đã được quy định;

b) Các dịch vụ kỹ thuật chưa được quy định mức giá tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này nhưng đã được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện: áp dụng theo mức giá của dịch vụ được Bộ Y tế xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện;

c) Trường hợp có sự trùng lặp giữa các chuyên khoa khác nhau thì dịch vụ kỹ thuật thực hiện ở chuyên khoa nào sẽ áp dụng mức giá của dịch vụ kỹ thuật ở chuyên khoa đó.

2. Đối với các dịch vụ kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền (các Bộ, cơ quan trung ương đối với đơn vị thuộc trung ương quản lý, Sở Y tế đối với đơn vị thuộc địa phương quản lý) phê duyệt danh mục dịch vụ kỹ thuật (trừ các dịch vụ chăm sóc đã tính trong chi phí ngày giường điều trị, các dịch vụ là một công đoạn đã được tính trong chi phí của dịch vụ khác) nhưng chưa được quy định mức giá; các dịch vụ kỹ thuật đã được chỉ định thực hiện nhưng vì nguyên nhân diễn biến bệnh hoặc thể trạng người bệnh nên không thể tiếp tục thực hiện được kỹ thuật đã chỉ định: thanh toán theo số lượng thực tế các loại thuốc, vật tư đã sử dụng cho người bệnh và giá mua theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp thực hiện nhiều can thiệp trong cùng một lần phẫu thuật: thanh toán theo giá của phẫu thuật phức tạp nhất, có mức giá cao nhất, các dịch vụ kỹ thuật khác phát sinh ngoài quy trình kỹ thuật của phẫu thuật nêu trên được thanh toán như sau:

a) Bằng 50% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó vẫn do một kíp phẫu thuật thực hiện:

b) Bằng 80% giá của các phẫu thuật phát sinh nếu kỹ thuật đó phải thay kíp phẫu thuật khác để thực hiện;

c) Trường hợp thực hiện dịch vụ phát sinh là các thủ thuật thì thanh toán 80% giá của dịch vụ kỹ thuật phát sinh.

4. Đối với dịch vụ “Thay băng vết thương hoặc vết mổ chiều dài ≤15 cm”:

a) Thanh toán đối với người bệnh điều trị nội trú trong các trường hợp sau: vết thương hoặc vết mổ nhiễm trùng; vết thương có thấm dịch, máu trong các tổn thương lóc da, hở da diện tích trên 6 cm2; vết thương đã có chèn gạc; vết thương chân ống dẫn lưu chảy dịch nhiều; đa vết thương hoặc vết mổ; hoặc sau 1 phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;

b) Không áp dụng đối với thay băng trong các trường hợp sau: phẫu thuật nội soi, thay băng vết mổ, vết thương thông thường, thay băng rốn sơ sinh.

5. Đối với dịch vụ “Thay băng vết mổ có chiều dài trên 15 cm đến 30 cm” trong điều trị nội trú chỉ áp dụng đối với một số trường hợp sau:

a) Vết mổ nhiễm trùng, rò tiêu hóa, rò mật, rò nước tiểu;

b) Vết mổ sau phẫu thuật nhiễm khuẩn (viêm phúc mạc bụng hoặc viêm xương hoặc áp xe), vết mổ sau phẫu thuật ống tiêu hóa hoặc hệ tiết niệu hoặc đường mật hoặc bụng cổ chướng;

c) Vết mổ sau một phẫu thuật nhưng phải thực hiện từ hai đường mổ trở lên;

d) Trường hợp phẫu thuật mổ lấy thai: được áp dụng mức giá này nhưng tối đa không quá 03 lần.

6. Đối với xét nghiệm hòa hợp miễn dịch ở nhiệt độ 37°C và có sử dụng huyết thanh kháng globulin (nghiệm pháp Coombs gián tiếp) trong truyền máu: Thanh toán theo giá của dịch vụ “Phản ứng hòa hợp có sử dụng kháng globulin người” có số thứ tự 1340 hoặc 1341 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

7. Việc thanh, quyết toán một số dịch vụ kỹ thuật như: Chụp X-quang thường, Chụp X-quang số hóa (để chẩn đoán), Chụp CT Scanner đến 32 dãy (để chẩn đoán, dịch vụ có số thứ tự 42, 43 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này), Siêu âm (dịch vụ có số thứ tự 1, 2 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này), Chụp cộng hưởng từ (MRI), dịch vụ có số thứ tự 67, 68 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) hàng quý giữa cơ quan bảo hiểm y tế và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:

a) Xác định số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này bằng (=) số ca trung bình theo định mức tính giá chia (:) cho 8, lấy kết quả này nhân (X) với số giờ làm việc thực tế của đơn vị, sau đó nhân (X) số ngày làm việc thực tế trong quý, lấy kết quả này nhân (X) với số máy thực tế hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong quý và nhân (X) với 120%;

b) Định mức tính giá (số ca/máy/ngày làm việc 8 giờ): dịch vụ siêu âm là 48 ca: chụp X-quang thường, chụp X-quang số hóa là 58 ca; chụp CT Scanner đến 32 dãy là 29 ca; chụp cộng hưởng từ (MRI) là 19 ca;

c) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số ca tối đa theo cách tính quy định tại điểm a khoản này: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo số ca thực tế và mức giá quy định tại Thông tư này;

d) Trường hợp số ca đề nghị thanh toán cao hơn số ca tối đa theo cách tính quy định tại điểm a khoản này: Đối với số ca bằng số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này. Đối với số ca lớn hơn số ca tối đa theo cách tính tại điểm a khoản này, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán theo mức giá không bao gồm chi phí tiền lương, mức giá thanh toán cụ thể như sau:

- Dịch vụ Siêu âm (chẩn đoán): bằng 55% mức giá quy định:

- Chụp X-quang thường; Chụp X-quang số hóa: bằng 85% mức giá quy định;

- Dịch vụ Chụp CT Scanner đến 32 dãy: bằng 95% mức giá quy định:

- Dịch vụ Chụp cộng hưởng từ (MRI): bằng 97% mức giá quy định.

Ví dụ: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh A có 3 máy X-quang thực tế hoạt động, số giờ làm việc thực tế là 9 giờ (làm thêm 01 giờ/ngày); cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có tổ chức khám bệnh vào thứ 7, quý III/2018 có 92 ngày, số ngày làm việc của quý là 78 ngày;

Số ca tối đa được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá Chụp X-quang quy định tại Thông tư này là: (58:8) X 9 X 3 X 78 X 120% = 18.322,2 ca.

Tổng số ca chụp X-quang đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán trong quý III/2018 nhỏ hơn hoặc bằng 18.322 ca thì được cơ quan bảo hiểm y tế thanh toán theo mức giá quy định tại Thông tư này.

Trường hợp số ca cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán lớn hơn 18.322 ca, giả sử là 20.000 ca, cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán 18.322 ca theo mức giá quy định tại Thông tư này, còn lại 1.678 ca (=20.000 ca - 18.322 ca) cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán với mức giá bằng 85% mức giá quy định tại Thông tư này.

8. Các quy định tại khoản 8 Điều này, khoản 6 Điều 5 và khoản 16 Điều 6 Thông tư này chỉ áp dụng để thanh toán giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng để tính chi phí đồng chi trả của người bệnh.

9. Trong thời gian xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh: cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức giá và số lượng dịch vụ thực tế, không áp dụng quy định thanh toán tại khoản 8 Điều này, khoản 6 Điều 5 và khoản 16 Điều 6 Thông tư này.

10. Các dịch vụ kỹ thuật chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người lớn hoặc các dịch vụ kỹ thuật thực hiện cho bệnh nhi nhưng trùng tên với người lớn nhưng chưa quy định cụ thể mức giá: được áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật theo danh mục tại Thông tư này và các quyết định tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện. Các dịch vụ kỹ thuật chỉ có tên tại chuyên khoa nhi nhưng thực hiện cho người bệnh trên 16 tuổi: áp dụng mức giá dịch vụ kỹ thuật như đối với mức giá đã được quy định tại chuyên khoa nhi.

Điều 8. Ngân sách nhà nước bảo đảm đối với các chi phí chưa tính trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

1. Các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp, báo cáo với Bộ Tài chính; Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp, báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục bảo đảm ngân sách theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành về nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương đối với:

a) Các khoản chi theo chế độ quy định tại các văn bản nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;

b) Ngân sách nhà nước bảo đảm để thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo các quy định của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

2. Trường hợp nguồn thu của đơn vị không bảo đảm hoạt động thường xuyên, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: đơn vị tiếp tục được ngân sách nhà nước bảo đảm phần chi thường xuyên còn thiếu để bảo đảm chế độ cho người lao động và hoạt động bình thường của đơn vị theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

Điều 9. Tổ chức thực hiện

1. Trách nhiệm của Bộ Y tế:

a) Vụ Kế hoạch Tài chính làm đầu mối thống nhất với các đơn vị có liên quan của Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh khi bổ sung các yếu tố hình thành giá theo lộ trình, nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc chi phí của các yếu tố hình thành giá thay đổi; làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên phạm vi toàn quốc;

b) Cục Quản lý khám bệnh, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ; tổ chức việc kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động chuyên môn liên quan đến việc chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú và các hoạt động chuyên môn khác;

c) Vụ Bảo hiểm y tế làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế của các bộ, ngành tổ chức việc kiểm tra, giám sát các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này;

d) Thanh tra Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức thanh tra hoặc chỉ đạo Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành tổ chức việc thanh tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện quy định của Thông tư này.

2. Trách nhiệm của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam:

a) Tổ chức thực hiện Thông tư này, chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp thực hiện thanh toán kịp thời, theo các quy định hiện hành và Thông tư này cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong quá trình thực hiện nếu phát hiện các mức giá chưa phù hợp, có văn bản đề nghị Bộ Y tế để xem xét, điều chỉnh;

b) Định kỳ (01 tháng, 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng) thông báo cho Bộ Y tế và chỉ đạo bảo hiểm xã hội các cấp thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Y tế, cơ quan quản lý y tế các bộ, ngành về những trường hợp sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư quá mức cần thiết, chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú chưa đúng quy định.

3. Trách nhiệm của Sở Y tế:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ;

c) Báo cáo cấp có thẩm quyền giao giường bệnh, quyết định số lượng người làm việc cho các cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý để các cơ sở y tế có đủ giường bệnh, nhân lực đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân.

4. Trách nhiệm của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:

a) Phải sử dụng số kinh phí tương đương với chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, ngày giường điều trị (bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, hạng II tương đương với 5% mức giá, bệnh viện hạng III, hạng IV, chưa phân hạng tương đương với 3% mức giá) để sửa chữa, nâng cấp, mở rộng khu vực khám bệnh, các khoa điều trị; mua bổ sung, thay thế: bàn, ghế, giường, tủ, xe đẩy, điều hòa nhiệt độ, quạt, đèn sưởi, quạt sưởi, máy tính, các bộ dụng cụ khám bệnh đa khoa, chuyên khoa; chăn, ga, gối, đệm, chiếu và các hàng hóa, vật tư khác để bảo đảm điều kiện chuyên môn, vệ sinh, an toàn người bệnh và nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh;

b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, vật tư theo đúng quy định;

c) Xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, phương án giá, đề xuất mức giá và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp để gửi Bộ Y tế xem xét, quy định mức giá đối với các trường hợp sau đây:

- Dịch vụ kỹ thuật mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh;

- Dịch vụ kỹ thuật chưa được Bộ Y tế quy định mức giá (bao gồm cả dịch vụ đã được Bộ Y tế cho phép thực hiện nhưng chưa được xếp tương đương về kỹ thuật và chi phí thực hiện).

Điều 10. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản đã thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung đó.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.

2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:

a) Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp;

b) Thông tư số 13/2019 TT-BYT ngày 05 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp.

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với người bệnh đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực và ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm Thông tư này có hiệu lực: tiếp tục được áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của cấp có thẩm quyền trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định tại Thông tư này cho đến khi ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú.

2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thực hiện thanh toán hồi tố đối với các trường hợp hai bên đã thực hiện rà soát và thống nhất số liệu thanh quyết toán của các dịch vụ tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
...
2. Bộ trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
...
đ) Bộ trưởng Bộ Y tế quy định:

- Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh và bảo hiểm y tế;
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Việc thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 22/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 17/11/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định:

1. Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc Bộ Y tế, các bộ, ngành và địa phương cung cấp (gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 2. Các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cung cấp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, bao gồm:

a) Khám bệnh;

b) Giường điều trị;

c) Các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.

2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp tại nhà: Thực hiện theo Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ. Mức giá của các dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Công khai, minh bạch danh mục, mức giá và khả năng đáp ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân, người bệnh biết, lựa chọn sử dụng dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện giữa người sử dụng dịch vụ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phác đồ điều trị đã được ban hành.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện để thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, đồng thời bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu, chi phí và phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, báo cáo tài chính; phải trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định lựa chọn xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo một trong hai phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là Thông tư số 25/2014/TT-BTC).

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể xây dựng các mức giá dịch vụ khác nhau theo chuyên khoa, theo thời gian thực hiện dịch vụ, trình độ chuyên môn của người tham gia cung cấp dịch vụ, nhân lực chăm sóc, điều trị; điều kiện cơ sở vật chất và mức độ chăm sóc; chất lượng, số lượng dịch vụ kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này phê duyệt giá khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cụ thể của đơn vị trong phạm vi khung giá của các dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp dịch vụ phát sinh chi phí do mời thêm nhân lực trong nước (ngoài nhân viên cơ hữu tại đơn vị, bộ phận hoạt động dịch vụ theo yêu cầu), ngoài nước: được tính vào giá dịch vụ các khoản chi phí thuê nhân lực theo hợp đồng và chi phí ăn, ở, đi lại, thuê biên dịch, phiên dịch, các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến thuê nhân lực trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của người sử dụng dịch vụ.

4. Trường hợp cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà thì được tính thêm các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ (nếu có).

Điều 5. Các chi phí và phương pháp xác định chi phí để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Chi phí trực tiếp:

a) Chi phí trực tiếp để thực hiện dịch vụ bao gồm:

- Thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế trực tiếp (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo quy định);

- Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn;

- Duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ;

- Các chi phí trực tiếp khác theo quy định.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Chi phí của từng khoản mục nêu tại điểm a khoản này được xác định trên cơ sở định mức hao phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng, ban hành và tham khảo định mức của cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố (nếu có).

- Đơn giá các loại thuốc, vật tư, hóa chất và các chi phí trực tiếp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) là giá cung ứng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo giá công bố (nếu có) hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập phương án giá + (cộng) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc giá trúng thầu theo quy định.

2. Chi phí tiền lương:

a) Chi phí tiền lương bao gồm các khoản chi phí tính bằng tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải trả cho người lao động, bao gồm:

- Tiền lương; các loại phụ cấp; các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) của viên chức và người lao động;

- Tiền công và các khoản chi liên quan đến nhân lực thực hiện dịch vụ theo quy định;

- Chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí mời chuyên gia trong và ngoài nước theo hợp đồng thỏa thuận với chuyên gia.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Đối với các dịch vụ đã có quy định về số lượng người, thời gian để thực hiện dịch vụ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào quy định và tình hình thực tế của đơn vị để quyết định định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đối với các dịch vụ chưa có quy định về số lượng người và thời gian thực hiện: đơn vị căn cứ vào thực tế để xây dựng và ban hành định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đơn giá ngày công được tính bằng chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) theo bảng lương, hợp đồng lao động của đơn vị.

3. Chi phí quản lý:

a) Chi phí quản lý bao gồm các chi phí của bộ phận quản lý, điều hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí gián tiếp để thực hiện dịch vụ, bao gồm:

- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu; cước dịch vụ viễn thông, bưu chính; thuê công nghệ thông tin hoặc thuê dịch vụ, phần mềm quản lý; bảo đảm an ninh, an toàn người bệnh; vệ sinh, môi trường, xử lý chất thải; các chi phí thuê, mua ngoài khác;

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn tài sản, mua sắm trang thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, phương tiện, văn phòng phẩm phục vụ cho bộ phận quản lý, gián tiếp và hoạt động chung của đơn vị;

- Chị thuê phiên dịch, biên dịch; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, ấn phẩm dùng cho chuyên môn;

- Chi phí đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động, dự phòng lây nhiễm HIV, tiêm chủng cho công chức, viên chức, người lao động;

- Chi phí cho công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu theo quy định;

- Các khoản phí, lệ phí; thuế sử dụng đất/chi phí thuê đất dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ (nếu có); bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm tài sản; chi phí phòng cháy, chữa cháy; chi phí quản lý chất lượng; chi phí liên quan đến bảo quản, hao hụt, hủy thuốc, vật tư; chi phí về thanh lý, xử lý tài sản theo quy định;

- Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; nhận chuyển giao các kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn;

- Lãi tiền vay (nếu có);

- Các khoản chi phí khác.

b) Phương pháp xác định chi phí:

- Các chi phí về vật tư, hóa chất và các chi phí khác của bộ phận quản lý, điều hành được xác định như chi phí trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này;

- Các đơn vị xây dựng phương án phân bổ chi phí quản lý, điều hành cho từng dịch vụ cho phù hợp với thực tế của đơn vị.

4. Chi phí khấu hao tài sản bao gồm tài sản chỉ sử dụng cho các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu và tài sản sử dụng chung cho cả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động dịch vụ theo yêu cầu: theo quy định của chế độ khấu hao hiện hành.

5. Dự phòng rủi ro.

6. Tích lũy để tái đầu tư, phát triển kỹ thuật, lợi nhuận dự kiến (nếu có).

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Việc phê duyệt giá cụ thể của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ phương pháp định giá, phù hợp với thẩm quyền và không phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thấp hơn hoặc cao hơn khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết và hình thành theo phương thức đối tác công tư (PPP):

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu là giá đề xuất tại đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trên địa bàn quản lý, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đã được phân loại tự chủ thuộc nhóm 3, nhóm 4;

b) Đối với các thuộc Bộ, ngành quản lý: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trên địa bàn, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d Khoản này;

d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị trong trường hợp đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phân loại tự chủ thuộc nhóm 1, nhóm 2.

4. Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu không sử dụng ngân sách nhà nước và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này: Thủ trưởng đơn vị phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 7. Yêu cầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chất lượng như sau:

1. Đối với dịch vụ khám bệnh:

a) Diện tích cho 01 chỗ khám bệnh tối thiểu phải bằng diện tích khám bệnh quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012;

b) Bảo đảm mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa không quá 45 người/ngày làm việc 08 giờ.

2. Đối với dịch vụ giường điều trị: Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa không quá 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/01 giường theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng danh mục và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, trang thiết bị y tế theo đúng phác đồ điều trị, phù hợp với tình trạng của người bệnh;

c) Bảo đảm số giường bệnh để thực hiện dịch vụ theo yêu cầu tại một thời điểm không quá 20% so với tổng số giường bệnh thực hiện bình quân của năm trước liền kề (trừ số giường bệnh theo yêu cầu do đơn vị vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định để đầu tư khu vực khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu độc lập với khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường);

d) Bảo đảm các chuyên gia, thầy thuốc giỏi của đơn vị dành một tỷ lệ thời gian nhất định (tối thiểu 70%) để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, người không có thẻ bảo hiểm y tế nhưng không sử dụng dịch vụ theo yêu cầu và hỗ trợ tuyến dưới;

đ) Kê khai giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện;

e) Niêm yết công khai danh mục và mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa chọn;

g) Việc trích lập các quỹ từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

- Tăng tỷ lệ trích lập quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cho cả khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường và khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;

- Trích lập và tăng dần mức trích lập quỹ Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời xây dựng quy chế để hỗ trợ người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại đơn vị.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Các cơ sở y tế có đơn vị, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát và phải đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực để đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này và thực hiện việc phê duyệt lại giá trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 KHUNG GIÁ CỦA DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, NGÀY GIƯỜNG BỆNH THEO YÊU CẦU
...
PHỤ LỤC 2 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÉT NGHIỆM THEO YÊU CẦU

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:
...
l) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định:

1. Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc Bộ Y tế, các bộ, ngành và địa phương cung cấp (gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 2. Các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cung cấp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, bao gồm:

a) Khám bệnh;

b) Giường điều trị;

c) Các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.

2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp tại nhà: Thực hiện theo Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ. Mức giá của các dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Công khai, minh bạch danh mục, mức giá và khả năng đáp ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân, người bệnh biết, lựa chọn sử dụng dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện giữa người sử dụng dịch vụ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phác đồ điều trị đã được ban hành.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện để thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, đồng thời bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu, chi phí và phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, báo cáo tài chính; phải trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định lựa chọn xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo một trong hai phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là Thông tư số 25/2014/TT-BTC).

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể xây dựng các mức giá dịch vụ khác nhau theo chuyên khoa, theo thời gian thực hiện dịch vụ, trình độ chuyên môn của người tham gia cung cấp dịch vụ, nhân lực chăm sóc, điều trị; điều kiện cơ sở vật chất và mức độ chăm sóc; chất lượng, số lượng dịch vụ kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này phê duyệt giá khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cụ thể của đơn vị trong phạm vi khung giá của các dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp dịch vụ phát sinh chi phí do mời thêm nhân lực trong nước (ngoài nhân viên cơ hữu tại đơn vị, bộ phận hoạt động dịch vụ theo yêu cầu), ngoài nước: được tính vào giá dịch vụ các khoản chi phí thuê nhân lực theo hợp đồng và chi phí ăn, ở, đi lại, thuê biên dịch, phiên dịch, các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến thuê nhân lực trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của người sử dụng dịch vụ.

4. Trường hợp cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà thì được tính thêm các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ (nếu có).

Điều 5. Các chi phí và phương pháp xác định chi phí để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Chi phí trực tiếp:

a) Chi phí trực tiếp để thực hiện dịch vụ bao gồm:

- Thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế trực tiếp (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo quy định);

- Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn;

- Duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ;

- Các chi phí trực tiếp khác theo quy định.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Chi phí của từng khoản mục nêu tại điểm a khoản này được xác định trên cơ sở định mức hao phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng, ban hành và tham khảo định mức của cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố (nếu có).

- Đơn giá các loại thuốc, vật tư, hóa chất và các chi phí trực tiếp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) là giá cung ứng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo giá công bố (nếu có) hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập phương án giá + (cộng) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc giá trúng thầu theo quy định.

2. Chi phí tiền lương:

a) Chi phí tiền lương bao gồm các khoản chi phí tính bằng tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải trả cho người lao động, bao gồm:

- Tiền lương; các loại phụ cấp; các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) của viên chức và người lao động;

- Tiền công và các khoản chi liên quan đến nhân lực thực hiện dịch vụ theo quy định;

- Chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí mời chuyên gia trong và ngoài nước theo hợp đồng thỏa thuận với chuyên gia.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Đối với các dịch vụ đã có quy định về số lượng người, thời gian để thực hiện dịch vụ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào quy định và tình hình thực tế của đơn vị để quyết định định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đối với các dịch vụ chưa có quy định về số lượng người và thời gian thực hiện: đơn vị căn cứ vào thực tế để xây dựng và ban hành định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đơn giá ngày công được tính bằng chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) theo bảng lương, hợp đồng lao động của đơn vị.

3. Chi phí quản lý:

a) Chi phí quản lý bao gồm các chi phí của bộ phận quản lý, điều hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí gián tiếp để thực hiện dịch vụ, bao gồm:

- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu; cước dịch vụ viễn thông, bưu chính; thuê công nghệ thông tin hoặc thuê dịch vụ, phần mềm quản lý; bảo đảm an ninh, an toàn người bệnh; vệ sinh, môi trường, xử lý chất thải; các chi phí thuê, mua ngoài khác;

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn tài sản, mua sắm trang thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, phương tiện, văn phòng phẩm phục vụ cho bộ phận quản lý, gián tiếp và hoạt động chung của đơn vị;

- Chị thuê phiên dịch, biên dịch; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, ấn phẩm dùng cho chuyên môn;

- Chi phí đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động, dự phòng lây nhiễm HIV, tiêm chủng cho công chức, viên chức, người lao động;

- Chi phí cho công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu theo quy định;

- Các khoản phí, lệ phí; thuế sử dụng đất/chi phí thuê đất dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ (nếu có); bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm tài sản; chi phí phòng cháy, chữa cháy; chi phí quản lý chất lượng; chi phí liên quan đến bảo quản, hao hụt, hủy thuốc, vật tư; chi phí về thanh lý, xử lý tài sản theo quy định;

- Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; nhận chuyển giao các kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn;

- Lãi tiền vay (nếu có);

- Các khoản chi phí khác.

b) Phương pháp xác định chi phí:

- Các chi phí về vật tư, hóa chất và các chi phí khác của bộ phận quản lý, điều hành được xác định như chi phí trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này;

- Các đơn vị xây dựng phương án phân bổ chi phí quản lý, điều hành cho từng dịch vụ cho phù hợp với thực tế của đơn vị.

4. Chi phí khấu hao tài sản bao gồm tài sản chỉ sử dụng cho các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu và tài sản sử dụng chung cho cả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động dịch vụ theo yêu cầu: theo quy định của chế độ khấu hao hiện hành.

5. Dự phòng rủi ro.

6. Tích lũy để tái đầu tư, phát triển kỹ thuật, lợi nhuận dự kiến (nếu có).

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Việc phê duyệt giá cụ thể của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ phương pháp định giá, phù hợp với thẩm quyền và không phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thấp hơn hoặc cao hơn khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết và hình thành theo phương thức đối tác công tư (PPP):

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu là giá đề xuất tại đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trên địa bàn quản lý, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đã được phân loại tự chủ thuộc nhóm 3, nhóm 4;

b) Đối với các thuộc Bộ, ngành quản lý: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trên địa bàn, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d Khoản này;

d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị trong trường hợp đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phân loại tự chủ thuộc nhóm 1, nhóm 2.

4. Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu không sử dụng ngân sách nhà nước và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này: Thủ trưởng đơn vị phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 7. Yêu cầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chất lượng như sau:

1. Đối với dịch vụ khám bệnh:

a) Diện tích cho 01 chỗ khám bệnh tối thiểu phải bằng diện tích khám bệnh quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012;

b) Bảo đảm mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa không quá 45 người/ngày làm việc 08 giờ.

2. Đối với dịch vụ giường điều trị: Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa không quá 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/01 giường theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng danh mục và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, trang thiết bị y tế theo đúng phác đồ điều trị, phù hợp với tình trạng của người bệnh;

c) Bảo đảm số giường bệnh để thực hiện dịch vụ theo yêu cầu tại một thời điểm không quá 20% so với tổng số giường bệnh thực hiện bình quân của năm trước liền kề (trừ số giường bệnh theo yêu cầu do đơn vị vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định để đầu tư khu vực khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu độc lập với khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường);

d) Bảo đảm các chuyên gia, thầy thuốc giỏi của đơn vị dành một tỷ lệ thời gian nhất định (tối thiểu 70%) để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, người không có thẻ bảo hiểm y tế nhưng không sử dụng dịch vụ theo yêu cầu và hỗ trợ tuyến dưới;

đ) Kê khai giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện;

e) Niêm yết công khai danh mục và mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa chọn;

g) Việc trích lập các quỹ từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

- Tăng tỷ lệ trích lập quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cho cả khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường và khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;

- Trích lập và tăng dần mức trích lập quỹ Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời xây dựng quy chế để hỗ trợ người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại đơn vị.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Các cơ sở y tế có đơn vị, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát và phải đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực để đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này và thực hiện việc phê duyệt lại giá trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 KHUNG GIÁ CỦA DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, NGÀY GIƯỜNG BỆNH THEO YÊU CẦU
...
PHỤ LỤC 2 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÉT NGHIỆM THEO YÊU CẦU

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:
...
l) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định:

1. Khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc Bộ Y tế, các bộ, ngành và địa phương cung cấp (gọi tắt là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp.

Điều 2. Các loại dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cung cấp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước, bao gồm:

a) Khám bệnh;

b) Giường điều trị;

c) Các dịch vụ kỹ thuật y tế theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.

2. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp tại nhà: Thực hiện theo Thông tư số 21/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ. Mức giá của các dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí hợp lý và có tích lũy để tái đầu tư và phát triển, phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Công khai, minh bạch danh mục, mức giá và khả năng đáp ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người dân, người bệnh biết, lựa chọn sử dụng dịch vụ trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện giữa người sử dụng dịch vụ và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm người bệnh được khám bệnh, chữa bệnh theo đúng phác đồ điều trị đã được ban hành.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quy chế tổ chức và hoạt động và đáp ứng các điều kiện để thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định, đồng thời bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu có trách nhiệm quản lý, sử dụng và áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải hạch toán và theo dõi riêng doanh thu, chi phí và phản ánh đầy đủ trên sổ kế toán, báo cáo tài chính; phải trích và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định lựa chọn xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu theo một trong hai phương pháp quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ (sau đây gọi chung là Thông tư số 25/2014/TT-BTC).

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể xây dựng các mức giá dịch vụ khác nhau theo chuyên khoa, theo thời gian thực hiện dịch vụ, trình độ chuyên môn của người tham gia cung cấp dịch vụ, nhân lực chăm sóc, điều trị; điều kiện cơ sở vật chất và mức độ chăm sóc; chất lượng, số lượng dịch vụ kỹ thuật trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Thông tư này phê duyệt giá khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu cụ thể của đơn vị trong phạm vi khung giá của các dịch vụ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp dịch vụ phát sinh chi phí do mời thêm nhân lực trong nước (ngoài nhân viên cơ hữu tại đơn vị, bộ phận hoạt động dịch vụ theo yêu cầu), ngoài nước: được tính vào giá dịch vụ các khoản chi phí thuê nhân lực theo hợp đồng và chi phí ăn, ở, đi lại, thuê biên dịch, phiên dịch, các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến thuê nhân lực trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện của người sử dụng dịch vụ.

4. Trường hợp cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật thực hiện tại nhà thì được tính thêm các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan để thực hiện dịch vụ (nếu có).

Điều 5. Các chi phí và phương pháp xác định chi phí để xây dựng giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Chi phí trực tiếp:

a) Chi phí trực tiếp để thực hiện dịch vụ bao gồm:

- Thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, vật tư thay thế trực tiếp (bao gồm cả chi phí bảo quản, hao hụt theo quy định);

- Tiền điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường, kiểm soát nhiễm khuẩn;

- Duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ, thiết bị trực tiếp sử dụng để thực hiện dịch vụ;

- Các chi phí trực tiếp khác theo quy định.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Chi phí của từng khoản mục nêu tại điểm a khoản này được xác định trên cơ sở định mức hao phí do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xây dựng, ban hành và tham khảo định mức của cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc công bố (nếu có).

- Đơn giá các loại thuốc, vật tư, hóa chất và các chi phí trực tiếp (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) là giá cung ứng đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xác định theo giá công bố (nếu có) hoặc giá ghi trên hóa đơn theo quy định của pháp luật tại thời điểm lập phương án giá + (cộng) với chi phí lưu thông hợp lý đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc giá trúng thầu theo quy định.

2. Chi phí tiền lương:

a) Chi phí tiền lương bao gồm các khoản chi phí tính bằng tiền mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải trả cho người lao động, bao gồm:

- Tiền lương; các loại phụ cấp; các khoản đóng góp theo chế độ quy định (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) của viên chức và người lao động;

- Tiền công và các khoản chi liên quan đến nhân lực thực hiện dịch vụ theo quy định;

- Chi phí nhân công thuê ngoài, chi phí mời chuyên gia trong và ngoài nước theo hợp đồng thỏa thuận với chuyên gia.

b) Phương pháp xác định chi phí

- Đối với các dịch vụ đã có quy định về số lượng người, thời gian để thực hiện dịch vụ: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào quy định và tình hình thực tế của đơn vị để quyết định định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đối với các dịch vụ chưa có quy định về số lượng người và thời gian thực hiện: đơn vị căn cứ vào thực tế để xây dựng và ban hành định mức hao phí lao động theo ngày công;

- Đơn giá ngày công được tính bằng chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ (bao gồm cả khoản đóng góp do đơn vị chi trả) theo bảng lương, hợp đồng lao động của đơn vị.

3. Chi phí quản lý:

a) Chi phí quản lý bao gồm các chi phí của bộ phận quản lý, điều hành cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí gián tiếp để thực hiện dịch vụ, bao gồm:

- Chi phí về điện, nước, nhiên liệu; cước dịch vụ viễn thông, bưu chính; thuê công nghệ thông tin hoặc thuê dịch vụ, phần mềm quản lý; bảo đảm an ninh, an toàn người bệnh; vệ sinh, môi trường, xử lý chất thải; các chi phí thuê, mua ngoài khác;

- Chi phí duy tu, bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn tài sản, mua sắm trang thiết bị, công cụ dụng cụ, vật tư, phương tiện, văn phòng phẩm phục vụ cho bộ phận quản lý, gián tiếp và hoạt động chung của đơn vị;

- Chị thuê phiên dịch, biên dịch; chi mua, in ấn, phô tô tài liệu, ấn phẩm dùng cho chuyên môn;

- Chi phí đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ sức khỏe người lao động, dự phòng lây nhiễm HIV, tiêm chủng cho công chức, viên chức, người lao động;

- Chi phí cho công tác truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu theo quy định;

- Các khoản phí, lệ phí; thuế sử dụng đất/chi phí thuê đất dùng cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ (nếu có); bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm tài sản; chi phí phòng cháy, chữa cháy; chi phí quản lý chất lượng; chi phí liên quan đến bảo quản, hao hụt, hủy thuốc, vật tư; chi phí về thanh lý, xử lý tài sản theo quy định;

- Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học; nhận chuyển giao các kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn;

- Lãi tiền vay (nếu có);

- Các khoản chi phí khác.

b) Phương pháp xác định chi phí:

- Các chi phí về vật tư, hóa chất và các chi phí khác của bộ phận quản lý, điều hành được xác định như chi phí trực tiếp quy định tại khoản 1 Điều này;

- Các đơn vị xây dựng phương án phân bổ chi phí quản lý, điều hành cho từng dịch vụ cho phù hợp với thực tế của đơn vị.

4. Chi phí khấu hao tài sản bao gồm tài sản chỉ sử dụng cho các hoạt động dịch vụ theo yêu cầu và tài sản sử dụng chung cho cả hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và hoạt động dịch vụ theo yêu cầu: theo quy định của chế độ khấu hao hiện hành.

5. Dự phòng rủi ro.

6. Tích lũy để tái đầu tư, phát triển kỹ thuật, lợi nhuận dự kiến (nếu có).

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

1. Việc phê duyệt giá cụ thể của dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ phương pháp định giá, phù hợp với thẩm quyền và không phê duyệt giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thấp hơn hoặc cao hơn khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành từ nguồn vốn liên doanh, liên kết và hình thành theo phương thức đối tác công tư (PPP):

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu là giá đề xuất tại đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trên địa bàn quản lý, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hình thành hình thành từ nguồn vốn vay, vốn huy động:

a) Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế đã được phân loại tự chủ thuộc nhóm 3, nhóm 4;

b) Đối với các thuộc Bộ, ngành quản lý: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương phê duyệt đề án liên doanh liên kết hoặc dự án PPP của các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của các đơn vị trên địa bàn, trừ các đơn vị thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và d Khoản này;

d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Y tế phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị trong trường hợp đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phân loại tự chủ thuộc nhóm 1, nhóm 2.

4. Đối với giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu không sử dụng ngân sách nhà nước và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này: Thủ trưởng đơn vị phê duyệt giá cụ thể đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu của đơn vị tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 7. Yêu cầu đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu

Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi cung cấp dịch vụ theo yêu cầu phải đáp ứng thêm các tiêu chuẩn chất lượng như sau:

1. Đối với dịch vụ khám bệnh:

a) Diện tích cho 01 chỗ khám bệnh tối thiểu phải bằng diện tích khám bệnh quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012;

b) Bảo đảm mỗi bác sỹ, chuyên gia khám, tư vấn tối đa không quá 45 người/ngày làm việc 08 giờ.

2. Đối với dịch vụ giường điều trị: Một phòng điều trị theo yêu cầu tối đa không quá 04 giường và phải bảo đảm diện tích sàn xây dựng/01 giường theo quy định tại Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4470:2012.

Điều 8. Tổ chức thực hiện

1. Các cơ sở khám, chữa bệnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng danh mục và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn y tế, đặc biệt là việc chỉ định người bệnh vào điều trị nội trú; chuyển tuyến, chỉ định sử dụng dịch vụ, thuốc, trang thiết bị y tế theo đúng phác đồ điều trị, phù hợp với tình trạng của người bệnh;

c) Bảo đảm số giường bệnh để thực hiện dịch vụ theo yêu cầu tại một thời điểm không quá 20% so với tổng số giường bệnh thực hiện bình quân của năm trước liền kề (trừ số giường bệnh theo yêu cầu do đơn vị vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết, đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định để đầu tư khu vực khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu độc lập với khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường);

d) Bảo đảm các chuyên gia, thầy thuốc giỏi của đơn vị dành một tỷ lệ thời gian nhất định (tối thiểu 70%) để khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, người không có thẻ bảo hiểm y tế nhưng không sử dụng dịch vụ theo yêu cầu và hỗ trợ tuyến dưới;

đ) Kê khai giá theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện;

e) Niêm yết công khai danh mục và mức giá của các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu để người bệnh biết, lựa chọn;

g) Việc trích lập các quỹ từ chênh lệch thu lớn hơn chi của các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu phải bảo đảm nguyên tắc sau đây:

- Tăng tỷ lệ trích lập quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp để đầu tư cho cả khu vực khám bệnh, chữa bệnh thông thường và khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;

- Trích lập và tăng dần mức trích lập quỹ Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh, đồng thời xây dựng quy chế để hỗ trợ người bệnh trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh tại đơn vị.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn triển khai, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa phương quản lý thực hiện nghiêm các quy định về chuyên môn, thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 9. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.

2. Các cơ sở y tế có đơn vị, bộ phận khám, chữa bệnh theo yêu cầu đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực có trách nhiệm rà soát và phải đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị, tuyển dụng nhân lực để đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 Thông tư này và thực hiện việc phê duyệt lại giá trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC 1 KHUNG GIÁ CỦA DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, NGÀY GIƯỜNG BỆNH THEO YÊU CẦU
...
PHỤ LỤC 2 KHUNG GIÁ DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÉT NGHIỆM THEO YÊU CẦU

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
...
9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:
...
l) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước;
Khung giá và phương pháp định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước cung cấp. được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2023/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)