Luật Đất đai 2024

Luật Công nghiệp công nghệ số 2025

Số hiệu 71/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 14/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 71/2025/QH15

Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Công nghiệp công nghệ số.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này quy định về phát triển công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, tài sản số, quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Luật này không điều chỉnh hoạt động công nghiệp công nghệ số chỉ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, hoạt động cơ yếu để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia hoặc có liên quan đến công nghiệp công nghệ số tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công nghệ số là tập hợp các phương pháp khoa học, quy trình công nghệ, công cụ kỹ thuật để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu số và số hóa thế giới thực.

2. Công nghiệp công nghệ số là ngành kinh tế - kỹ thuật dựa trên sự kết hợp của khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; là bước phát triển tiếp theo của công nghiệp công nghệ thông tin.

3. Thiết bị công nghệ số là thiết bị được sử dụng để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ, trao đổi thông tin, dữ liệu số, số hóa thế giới thực.

4. Nhãn lực công nghiệp công nghệ số là người có trình độ, kỹ năng, kiến thức chuyên môn công nghệ số tham gia hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số, quản lý hoạt động công nghiệp công nghệ số.

5. Doanh nghiệp công nghệ số là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ số, cung cấp dịch vụ công nghệ số.

6. Khu công nghệ số tập trung là khu chức năng, tập trung các hoạt động nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ, đào tạo, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ươm tạo công nghệ số và doanh nghiệp công nghệ số, sản xuất và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, cung cấp hạ tầng, cung ứng dịch vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các hoạt động khác trong khu.

7. Công nghiệp bán dẫn là ngành công nghiệp thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm bán dẫn và sản xuất thiết bị, máy móc, công cụ phục vụ cho các hoạt động này. Công nghiệp bán dẫn đóng vai trò thiết yếu, nền tảng đối với công nghiệp công nghệ số.

8. Sản phẩm bán dẫn bao gồm vật liệu bán dẫn, thiết bị hoặc linh kiện điện tử được chế tạo từ vật liệu bán dẫn; là một trong những đầu vào quan trọng để tạo ra sản phẩm công nghệ số.

9. Hệ thống trí tuệ nhân tạo là hệ thống dựa trên máy móc được thiết kế để hoạt động với các mức độ tự chủ khác nhau và có khả năng thích ứng sau khi triển khai nhằm đạt được những mục tiêu rõ ràng hoặc ngầm định, suy luận từ dữ liệu đầu vào mà hệ thống này nhận được để tạo ra dự đoán, nội dung, khuyến nghị, quyết định có thể ảnh hưởng đến môi trường thực hoặc môi trường điện tử. Hệ thống trí tuệ nhân tạo là sản phẩm công nghệ số tích hợp giữa phần cứng, phần mềm và dữ liệu.

Điều 4. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số

1. Huy động nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, phát triển, thiết kế, chuyển giao công nghệ; từng bước làm chủ công nghệ số; xây dựng hạ tầng công nghiệp công nghệ số dùng chung quy mô vùng, quốc gia nhằm thúc đẩy hoạt động công nghiệp công nghệ số.

2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số; phát triển cơ sở giáo dục chuyên ngành công nghệ số; có cơ chế ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút, trọng dụng nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao, nhân tài công nghệ số.

3. Có cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực, trong đó có cơ chế loại trừ trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong thử nghiệm.

4. Có cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế và các cơ chế ưu đãi khác trong nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển, sản xuất, ứng dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số.

5. Phát triển thị trường cho công nghiệp công nghệ số; có cơ chế đặt hàng, ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

6. Phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số trở thành tài nguyên, tư liệu sản xuất quan trọng và là nền tảng phục vụ nghiên cứu, thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số.

7. Đẩy mạnh phát triển, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các ngành, lĩnh vực và các mặt của đời sống kinh tế - xã hội; đưa trí tuệ nhân tạo trở thành phương thức sản xuất mới; thúc đẩy mạnh mẽ năng lực nội sinh quốc gia, tạo ra những mô hình kinh tế mới với năng suất và giá trị vượt trội. Nhà nước có chính sách ưu đãi cao nhất để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, triển khai, sử dụng trí tuệ nhân tạo.

8. Có chính sách ưu đãi vượt trội để phát triển công nghiệp bán dẫn, hình thành hệ sinh thái bán dẫn Việt Nam.

9. Phát triển công nghiệp công nghệ số bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.

Điều 5. Quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số

1. Nội dung quản lý nhà nước:

a) Xây dựng, ban hành, tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và chính sách phát triển công nghiệp công nghệ số; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong công nghiệp công nghệ số;

b) Công tác thống kê, đo lường, báo cáo về công nghiệp công nghệ số;

c) Quản lý khu công nghệ số tập trung; hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số;

d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về công nghiệp công nghệ số;

đ) Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số;

e) Cấp, tạm đình chỉ, đình chỉ, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về công nghiệp công nghệ số;

g) Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số;

h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về công nghiệp công nghệ số.

2. Trách nhiệm quản lý nhà nước:

a) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số;

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số;

c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

Điều 6. Hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số

1. Ký kết, gia nhập điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; tham gia tổ chức quốc tế, hội, hiệp hội ở nước ngoài về công nghiệp công nghệ số.

2. Phát triển mạng lưới đại diện công nghiệp công nghệ số Việt Nam ở nước ngoài.

3. Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ số Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức hoạt động nghiên cứu và phát triển, đào tạo, tư vấn, hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế cho sản phẩm, dịch vụ công nghệ số Việt Nam; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số trong khuôn khổ thỏa thuận song phương, đa phương.

4. Chuyển giao công nghệ số, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài.

5. Hỗ trợ các doanh nghiệp công nghệ số của Việt Nam hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ số nước ngoài, mở rộng thị trường quốc tế, thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài, hướng tới phát triển thành doanh nghiệp đa quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu và phát triển thị trường quốc tế.

6. Chủ động hợp tác, kết nối với hệ sinh thái công nghiệp bán dẫn của các đối tác chiến lược; thúc đẩy hoạt động liên doanh giữa doanh nghiệp Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư, sản xuất sản phẩm bán dẫn tại Việt Nam; hợp tác nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, thương mại hóa sản phẩm bán dẫn.

Điều 7. Quản lý chất lượng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số

1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật; yêu cầu kỹ thuật; quy định áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia trong công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật, đề nghị công bố tiêu chuẩn quốc gia, hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn về công nghiệp công nghệ số đối với các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số ứng dụng trong các ngành, lĩnh vực được phân công.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong các ngành, lĩnh vực được phân công.

4. Nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ số tham gia xây dựng, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số.

Điều 8. Thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số

Tổ chức, doanh nghiệp được triển khai thử nghiệm có kiểm soát đối với sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo và pháp luật về công nghiệp công nghệ số.

Điều 9. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số

1. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về hoạt động xúc tiến, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển công nghiệp công nghệ số do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành theo từng thời kỳ.

2. Kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số được quy định tại Điều 11 của Luật này.

Điều 10. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động công nghiệp công nghệ số

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động công nghiệp công nghệ số phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, pháp luật về dữ liệu, dữ liệu cá nhân và pháp luật khác có liên quan.

Điều 11. Tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số

1. Nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số:

a) Nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số;

b) Nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Nguồn vốn vay, đóng góp, tài trợ, đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các quỹ, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập kế hoạch, dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hàng năm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư công; chuyển đổi số.

3. Chính phủ quy định nội dung chi, lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; hướng dẫn sử dụng các nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng hoạt động công nghiệp công nghệ số xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng đạo đức xã hội, sức khỏe, tính mạng của con người.

2. Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong công nghiệp công nghệ số.

3. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

4. Giả mạo, gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; để được loại trừ trách nhiệm trong thử nghiệm có kiểm soát sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số.

5. Cản trở hoạt động hợp pháp; hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về công nghiệp công nghệ số của tổ chức, cá nhân.

6. Sử dụng, cung cấp, triển khai hệ thống trí tuệ nhân tạo để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, lợi ích công cộng; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và phá hoại thuần phong mỹ tục.

Chương II

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Mục 1. HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ VÀ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 13. Hoạt động công nghiệp công nghệ số

1. Hoạt động công nghiệp công nghệ số bao gồm sản xuất sản phẩm công nghệ số và cung cấp dịch vụ công nghệ số.

2. Sản xuất sản phẩm công nghệ số là việc thực hiện một hoặc một số công việc nghiên cứu và phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm công nghệ số và các công việc khác để sản xuất ra các sản phẩm công nghệ số sau:

a) Sản phẩm phần cứng là sản phẩm thiết bị công nghệ số, bộ phận của thiết bị công nghệ số, bao gồm: máy tính, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi; thiết bị viễn thông; thiết bị đa phương tiện; thiết bị truyền dẫn; thiết bị điện tử; thiết bị điện tử tích hợp công nghệ số; bộ phận và cụm linh kiện, linh kiện điện tử, chip bán dẫn và các sản phẩm phần cứng khác;

b) Sản phẩm phần mềm là tập hợp các hướng dẫn, lệnh, dữ liệu số được thiết kế để điều khiển thiết bị công nghệ số thực hiện chức năng nhất định, bao gồm: phần mềm hệ thống; phần mềm ứng dụng; phần mềm tiện ích; phần mềm công cụ; phần mềm nền tảng số và các phần mềm khác;

c) Sản phẩm nội dung số là thông tin được tạo ra, xử lý, lưu trữ và phân phối dưới dạng dữ liệu số, phục vụ mục đích giải trí, giáo dục, truyền thông, thương mại hoặc các nhu cầu xã hội khác. Sản phẩm nội dung số bao gồm: văn bản, dữ liệu số, hình ảnh, bản ghi âm, bản ghi hình hoặc các định dạng số khác.

3. Cung cấp dịch vụ công nghệ số là việc thực hiện một hoặc một số hoạt động: tư vấn, thiết kế, cài đặt, tích hợp, quản lý, vận hành, đào tạo, số hóa, xử lý dữ liệu, bảo hành, bảo trì, sửa chữa, tân trang, xuất bản, phân phối sản phẩm công nghệ số; cung cấp các sản phẩm công nghệ số dưới dạng dịch vụ và dịch vụ công nghệ số khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 14. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm là sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng một trong những tiêu chí sau:

a) Thị trường trong nước có nhu cầu lớn và tạo ra giá trị gia tăng cao;

b) Thị trường thế giới đang có nhu cầu và có tiềm năng xuất khẩu;

c) Thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm chuyển đổi số quốc gia; có tác động tích cực, đột phá về đổi mới công nghệ và hiệu quả kinh tế các ngành, lĩnh vực.

2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm trong từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu quản lý của các ngành, lĩnh vực.

Điều 15. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao

Danh mục sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét chấp thuận chuyển giao đối với sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ và pháp luật khác có liên quan.

Mục 2. NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 16. Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số

1. Hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số được hưởng ưu đãi cao nhất theo quy định pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số.

2. Nhà nước bố trí kinh phí để thực hiện, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

3. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ số được ưu tiên, tạo điều kiện sử dụng trang thiết bị tại phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của nhà nước.

4. Các khoản chi của doanh nghiệp cho nghiên cứu và phát triển công nghệ số được tăng mức chi bổ sung khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Điều 17. Phát triển cơ sở nghiên cứu và phát triển công nghệ số

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương ưu tiên đầu tư thành lập và phát triển các cơ sở thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo công nghệ số trong các ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển công nghiệp công nghệ số từng thời kỳ.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn lực và cân đối ngân sách nhà nước hằng năm để hỗ trợ, tài trợ kinh phí cho các chương trình, nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo công nghệ số của tổ chức, doanh nghiệp từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

Mục 3. NHÂN LỰC CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 18. Phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số

1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số trong cơ sở giáo dục như sau:

a) Thúc đẩy hoạt động đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về công nghệ số trong hệ thống giáo dục quốc dân;

b) Có chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, điều kiện và thời hạn vay tiền cho người học ngành đào tạo về công nghệ số theo quy định của pháp luật về giáo dục, tài chính;

c) Có chính sách cấp học bổng, trợ cấp xã hội; miễn, giảm học phí, hỗ trợ tiền học phí và chi phí sinh hoạt cho người học ngành đào tạo về công nghệ số theo quy định của pháp luật về giáo dục, tài chính;

d) Phát triển nền tảng dạy và học trực tuyến mở, mô hình đào tạo công nghệ số thích ứng với quá trình chuyển đổi số, đào tạo liên ngành kết hợp giữa công nghệ số và các ngành, lĩnh vực khác;

đ) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất bao gồm thiết bị đào tạo, phòng thí nghiệm, bản quyền phần mềm, nền tảng số dùng chung và công cụ kỹ thuật cần thiết khác phục vụ đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

2. Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số trong doanh nghiệp và cơ quan nhà nước như sau:

a) Hỗ trợ đánh giá kỹ năng công nghệ số;

b) Hỗ trợ hợp tác, kết nối giữa doanh nghiệp với viện nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số, trong đó ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa;

c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng công nghệ số cho nhân lực công nghiệp công nghệ số;

d) Hỗ trợ thu nhập tăng thêm đối với người làm công tác chuyên trách về công nghiệp công nghệ số theo vị trí việc làm được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Địa phương có chính sách hỗ trợ phát triển nhân lực công nghiệp công nghệ số làm việc tại các dự án nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo như sau:

a) Hỗ trợ một phần chi phí thuê nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao;

b) Hỗ trợ một phần chi phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, đánh giá, công nhận kỹ năng công nghệ số của người học theo các chuẩn quốc tế, chuẩn khu vực, chuẩn nước ngoài được công nhận rộng rãi.

5. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:

a) Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này; Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này;

b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa phương, quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 19. Thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao

1. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài đáp ứng tiêu chí theo quy định của Chính phủ.

2. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú có thời hạn 05 năm và được gia hạn theo quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Vợ hoặc chồng, con dưới 18 tuổi của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là người nước ngoài được cấp thẻ tạm trú với thời hạn tương ứng với thời hạn cấp cho nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao; được chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng tạo điều kiện, hỗ trợ về thủ tục khi tìm kiếm việc làm và tuyển sinh, học tập tại các cơ sở giáo dục tại Việt Nam.

3. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

4. Chính sách thu hút nhân lực công nghiệp công nghệ số trong cơ quan nhà nước:

a) Nhân lực trong tổ chức, doanh nghiệp là công dân Việt Nam, có nguyện vọng, đáp ứng tiêu chí nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao thì được xem xét, quyết định tiếp nhận vào làm công chức, viên chức mà không cần thông qua thi tuyển, xét tuyển; được xem xét bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý mà không cần đáp ứng điều kiện về thời gian công tác, quy hoạch và các điều kiện khác theo quy định nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu; được hưởng các chính sách thu hút, trọng dụng, đãi ngộ khác của Nhà nước đối với nhân lực chất lượng cao theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về viên chức;

b) Trường hợp công chức, viên chức đã chuyển sang làm việc tại tổ chức, doanh nghiệp, đáp ứng tiêu chí nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao, có nguyện vọng quay lại làm công chức, viên chức thì được ưu tiên tiếp nhận vào làm công chức, viên chức, bố trí vị trí việc làm phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng chế độ, chính sách về lương, phụ cấp, ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và các chế độ, chính sách khác tương đương hoặc cao hơn chế độ, chính sách đã được hưởng trước đây; được xem xét là trường hợp đặc biệt khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu cơ quan, đơn vị có nhu cầu;

c) Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao trong tổ chức, doanh nghiệp công nghệ số được tiếp nhận có thời hạn làm việc tại cơ quan nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở thống nhất của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và tổ chức, doanh nghiệp về hình thức tiếp nhận, thời gian làm việc, vị trí việc làm và quyền lợi của người được tiếp nhận; đồng thời bảo đảm sự đồng thuận của người được tiếp nhận;

d) Công chức, viên chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về công nghệ số có thể được điều động, luân chuyển, biệt phái sang cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, pháp luật về viên chức.

Điều 20. Thu hút, trọng dụng nhân tài công nghệ số

1. Nhân tài công nghệ số là nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao đáp ứng tiêu chí nhân tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

2. Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với nhân tài công nghệ số:

a) Được hưởng các ưu đãi đối với nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này;

b) Được hưởng cơ chế đặc biệt về lương, thưởng cạnh tranh với mức lương, thưởng trên thế giới; được ưu tiên tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm theo quy định pháp luật về cán bộ, công chức; viên chức;

c) Được hỗ trợ về môi trường làm việc, không gian sống, nhà ở, phương tiện đi lại;

d) Được hỗ trợ tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về công nghiệp công nghệ số;

đ) Được hỗ trợ tài chính và cơ sở vật chất cho nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực công nghệ số;

e) Được tôn vinh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 4. HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 21. Đầu tư, thu hút nguồn lực phát triển hạ tầng công nghiệp công nghệ số

1. Hoạt động đầu tư xây dựng hạ tầng công nghiệp công nghệ số là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đầu tư; thuế; đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà nước ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng hạ tầng công nghiệp công nghệ số thiết yếu, dùng chung như sau:

a) Cơ sở nghiên cứu, thiết kế, sản xuất thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số;

b) Phòng thí nghiệm trọng điểm dùng chung quốc gia về công nghệ số;

c) Cơ sở đo kiểm, thử nghiệm, đánh giá sản phẩm, dịch vụ công nghệ số;

d) Trung tâm dữ liệu;

đ) Khu công nghệ số tập trung;

e) Hạ tầng công nghiệp công nghệ số thiết yếu, dùng chung khác.

3. Hạ tầng công nghiệp công nghệ số được nhà nước đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này là một loại tài sản kết cấu hạ tầng và được quản lý, khai thác, vận hành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

4. Tổ chức, doanh nghiệp được nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng phục vụ hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 22. Thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung

1. Điều kiện thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung:

a) Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ số, công nghiệp công nghệ số;

b) Phù hợp với định hướng, mục tiêu của quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và quy hoạch sử dụng đất của địa phương;

c) Có quy mô diện tích, phân khu chức năng phù hợp bảo đảm điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp công nghệ số;

d) Có phương án thành lập, mở rộng phù hợp với chức năng của khu công nghệ số tập trung; đáp ứng quy định về bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa, di sản thiên nhiên;

đ) Điều kiện khác phù hợp với thực tiễn phát triển và yêu cầu quản lý.

2. Việc thành lập, mở rộng khu công nghệ số tập trung được thực hiện thông qua lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung theo các phương thức:

a) Sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Sử dụng vốn doanh nghiệp.

3. Trình tự, thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung:

a) Dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư công; ngân sách nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghệ số tập trung, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư;

b) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Dự án đầu tư sử dụng vốn doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và công nghiệp công nghệ số.

4. Khu công nghệ số tập trung được xác định là đã được thành lập, mở rộng kể từ ngày cấp có thẩm quyền:

a) Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung đối với dự án thực hiện theo phương thức đối tác công tư quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư hoặc chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung đối với dự án sử dụng vốn doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 3 Điều này.

Điều 23. Công nhận khu chức năng là khu công nghệ số tập trung

1. Khu chức năng đang có hoạt động công nghiệp công nghệ số được xem xét công nhận là khu công nghệ số tập trung khi đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Phù hợp với định hướng, mục tiêu của quy hoạch ngành quốc gia có liên quan đến khu công nghệ số tập trung và quy hoạch tỉnh;

b) Đáp ứng các tiêu chí về chức năng, quy mô diện tích, quy hoạch xây dựng, nhân lực của khu công nghệ số tập trung.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận khu công nghệ số tập trung quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; trình tự, thủ tục công nhận khu công nghệ số tập trung.

Điều 24. Ưu đãi đối với khu công nghệ số tập trung

1. Khu công nghệ số tập trung được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.

2. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung, dự án đầu tư về lĩnh vực công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung được áp dụng chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.

3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung và dự án đầu tư về lĩnh vực công nghiệp công nghệ số có sử dụng đất tại khu công nghệ số tập trung được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

4. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung có thể được nhà nước hỗ trợ:

a) Đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên trong khu và các hạ tầng kết nối đến khu gồm đường giao thông, điện, nước sạch, cấp nước, thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn và công trình khác;

b) Tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hành khách công cộng đến khu công nghệ số tập trung.

5. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghệ số tập trung được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về nhà ở; kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan.

Điều 25. Quản lý, vận hành, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung

1. Kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung bao gồm:

a) Hạ tầng số gồm mạng viễn thông và Internet; hệ thống thông tin, trung tâm dữ liệu, hệ thống giám sát và bảo đảm an toàn thông tin;

b) Cơ sở nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, đo kiểm, sản xuất thử nghiệm; phòng thí nghiệm;

c) Các tòa nhà, nhà xưởng sản xuất;

d) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật gồm đường giao thông, điện, nước sạch, cấp nước, thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác;

đ) Các công trình khác phục vụ hoạt động của khu công nghệ số tập trung.

2. Kết cấu hạ tầng khu công nghệ số tập trung được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì được quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

3. Đơn vị quản lý, vận hành và khai thác khu công nghệ số tập trung là tổ chức được thành lập hoặc được giao nhiệm vụ để thực hiện công tác quản lý, vận hành và khai thác khu công nghệ số tập trung; cung ứng dịch vụ phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ số và các hoạt động khác có liên quan của doanh nghiệp trong khu công nghệ số tập trung.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Mục 5. DỮ LIỆU SỐ TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 26. Quản lý, thúc đẩy phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số

1. Nhà nước có chính sách quản lý, thúc đẩy phát triển dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số.

2. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ số không được áp đặt, gây trở ngại thương mại, kỹ thuật và biện pháp khác nhằm ngăn cản khách hàng thực hiện lưu trữ dữ liệu số được tạo ra khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hoặc chuyển sang sử dụng trên sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Điều 27. Bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số

1. Bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số là bảo đảm tính chính xác, hợp lệ, toàn vẹn, đầy đủ, cập nhật kịp thời, thống nhất của dữ liệu số.

2. Khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tự đánh giá, công bố về chất lượng dữ liệu số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số trước khi đưa sản phẩm, dịch vụ công nghệ số ra thị trường.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo đảm chất lượng dữ liệu số trong công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về dữ liệu.

Mục 6. HỖ TRỢ, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 28. Hỗ trợ, ưu đãi đầu tư đối với sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số

1. Sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số là ngành, nghề ưu đãi đầu tư, được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đầu tư; thuế; đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm; sản xuất sản phẩm phần mềm; phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; đầu tư xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đầu tư; thuế; đất đai và pháp luật khác có liên quan.

3. Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm; dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo có quy mô đầu tư lớn thuộc đối tượng dự án ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt theo quy định tại Luật Đầu tư thì được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; đất đai và pháp luật khác có liên quan.

4. Dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm; dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo được nhà nước hỗ trợ trực tiếp chi phí đầu tư xây dựng nhà máy, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị máy móc từ nguồn chi đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các dự án quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện của địa phương.

5. Doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, dự án nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn, dự án xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo được hưởng chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan.

Điều 29. Hỗ trợ, ưu đãi dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số

1. Dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đầu tư; thuế; đất đai và pháp luật khác có liên quan.

2. Dự án khởi nghiệp sáng tạo trong công nghiệp công nghệ số được hỗ trợ kinh phí trực tiếp từ ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước hoặc từ Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ số cho các hoạt động bao gồm:

a) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số;

b) Thu hút nguồn nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao, nhân tài công nghệ số;

c) Nghiên cứu và phát triển; sản xuất thử nghiệm;

d) Tư vấn khởi nghiệp;

đ) Mua công nghệ và đổi mới công nghệ.

3. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với điều kiện của địa phương.

Mục 7. PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHO CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 30. Hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số

1. Hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số:

a) Cung cấp thông tin thị trường, nhu cầu, xu hướng phát triển của công nghệ, tiêu chuẩn và các chuỗi cung ứng quốc tế về sản phẩm, dịch vụ công nghệ số;

b) Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn, yêu cầu kỹ thuật trong nước và quốc tế;

c) Tuyên truyền quảng bá các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số Việt Nam trên các phương tiện truyền thông;

d) Thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động công nghiệp công nghệ số;

đ) Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu cho doanh nghiệp công nghệ số với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, ưu tiên các sản phẩm, dịch vụ có lợi thế cạnh tranh mà trong nước sản xuất được;

e) Thúc đẩy hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp công nghệ số, viện, trường để hình thành hệ sinh thái sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số;

g) Hỗ trợ người dân tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sản xuất trong nước;

h) Hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân cung cấp thông tin, quảng bá, giới thiệu, trao đổi, giao dịch sản phẩm, dịch vụ công nghệ số;

i) Các biện pháp khác nhằm phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số.

2. Các hoạt động phát triển thị trường cho doanh nghiệp công nghệ số quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

Điều 31. Ưu đãi thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng vốn ngân sách nhà nước

1. Các sản phẩm, dịch vụ công nghệ số đáp ứng quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thì được hưởng ưu đãi về lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Đối với gói thầu thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển đổi số quốc gia hoặc theo yêu cầu tại nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu hoặc lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

3. Nhà nước đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nghiên cứu, sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thuộc các dự án quan trọng quốc gia, dự án có tính chất, yêu cầu đặc biệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành và địa phương thực hiện theo quy định pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đấu thầu.

Mục 8. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 32. Phát triển bền vững trong công nghiệp công nghệ số

1. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ, ưu tiên thực hiện hoạt động tái sử dụng, tái chế, tái sản xuất, tân trang, sửa chữa và chia sẻ nguồn lực để hình thành chu trình khép kín trong công nghiệp công nghệ số, bảo đảm tiết kiệm nguồn tài nguyên, giảm tác động ô nhiễm môi trường; ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm, đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện với môi trường.

2. Doanh nghiệp công nghệ số có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ trong công nghiệp công nghệ số; thực hiện nghĩa vụ thuế bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường, pháp luật về thuế.

Điều 33. Phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện môi trường

1. Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số thân thiện môi trường được ưu tiên thực hiện mua sắm xanh đối với dự án đầu tư, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà nước có cơ chế hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu, cải tiến, chuyển đổi hoạt động công nghiệp công nghệ số để tạo ra sản phẩm, dịch vụ công nghệ số là sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

Mục 9. THÔNG TIN VỀ CÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ SỐ

Điều 34. Hệ thống thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số

1. Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng, duy trì, nâng cấp và quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương.

2. Cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số, bao gồm các thông tin sau:

a) Thông tin chung, thông tin về nhân lực, sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, báo cáo tài chính công khai của doanh nghiệp công nghệ số;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hoạt động, liên quan đến công nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp công nghệ số;

c) Sản phẩm, dịch vụ công nghệ số; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số trọng điểm; sản phẩm, dịch vụ công nghệ số hạn chế chuyển giao; sản phẩm công nghệ số đã qua sử dụng thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu; nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, máy móc, công cụ cho công nghiệp bán dẫn được khuyến khích đầu tư phát triển; sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ số được cấp phép thử nghiệm có kiểm soát;

d) Thông tin về khu công nghệ số tập trung;

đ) Hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao; hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn; sản phẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo phải có dấu hiệu nhận dạng;

e) Thông tin về các dự án đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của cơ quan nhà nước đã triển khai; nhu cầu, kế hoạch đầu tư, thuê, mua sắm sản phẩm, dịch vụ công nghệ số của cơ quan nhà nước sẽ triển khai;

g) Kết quả nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghệ số, đề tài, quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ số trừ thông tin bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh theo quy định pháp luật;

h) Nguồn nhân lực, dự báo nhu cầu việc làm trong ngành công nghiệp công nghệ số;

i) Chính sách, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công nghiệp công nghệ số;

k) Thông tin về kỹ năng công nghệ số;

l) Thông tin khác có liên quan đến công nghiệp công nghệ số.

3. Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí đầu tư, mua sắm, thuê để xây dựng, duy trì, quản lý, vận hành, bảo trì, nâng cấp Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số và xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số từ nguồn tài chính cho công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

Điều 35. Trách nhiệm cung cấp, thu thập, cập nhật và quản lý cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số

1. Trách nhiệm cung cấp, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có hoạt động liên quan đến công nghiệp công nghệ số có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin trực tuyến hoặc áp dụng phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến vào cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số định kỳ hằng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; bảo đảm thông tin được cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số có trách nhiệm thu thập, cập nhật các thông tin trong cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số từ cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Quản lý cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số:

a) Cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số được kết nối, liên thông với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin, phục vụ quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ số theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan;

b) Việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số; chia sẻ cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số với các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ;

c) Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ Hệ thống thông tin quốc gia về công nghiệp công nghệ số, cơ sở dữ liệu công nghiệp công nghệ số theo quy định của pháp luật về giá.

Chương III

CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN

Điều 36. Nguyên tắc phát triển công nghiệp bán dẫn

1. Phát triển công nghiệp bán dẫn với trọng tâm là phát triển sản phẩm chip bán dẫn có tính đột phá trong các ngành, lĩnh vực; liên kết chặt chẽ với hệ sinh thái bán dẫn toàn cầu, bao gồm các công đoạn nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử.

2. Phát triển công nghiệp bán dẫn phải đồng bộ với công nghiệp điện tử theo hướng tập trung vào thiết bị điện tử chuyên dụng trong các ngành, lĩnh vực.

3. Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp bán dẫn bảo đảm số lượng, chất lượng đáp ứng các yêu cầu phát triển.

4. Khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài, huy động nguồn lực trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp bán dẫn, hướng tới làm chủ công nghệ, thiết kế và sản xuất chip bán dẫn.

Điều 37. Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn

1. Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc quy định tại Điều 36 của Luật này và căn cứ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ.

2. Nội dung cơ bản của Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn:

a) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;

b) Nhiệm vụ;

c) Giải pháp thực hiện;

d) Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;

đ) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn phù hợp với thực tiễn.

Điều 38. Hoạt động công nghiệp bán dẫn

1. Nghiên cứu và phát triển về bán dẫn.

2. Sản xuất nguyên liệu, vật liệu cho công nghiệp bán dẫn.

3. Sản xuất thiết bị, máy móc, công cụ cho công nghiệp bán dẫn.

4. Thiết kế sản phẩm bán dẫn.

5. Sản xuất sản phẩm bán dẫn.

6. Đóng gói, kiểm thử sản phẩm bán dẫn.

Điều 39. Cơ chế, chính sách đặc thù cho phát triển công nghiệp bán dẫn

1. Hoạt động sản xuất nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, máy móc, công cụ cho công nghiệp bán dẫn thuộc Danh mục nguyên liệu, vật liệu, thiết bị, máy móc, công cụ cho công nghiệp bán dẫn được khuyến khích đầu tư phát triển là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.

2. Doanh nghiệp thực hiện dự án thiết kế chip bán dẫn được hỗ trợ kinh phí đào tạo phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thử nghiệm, mua sắm máy móc, thiết bị, công nghệ và đổi mới công nghệ từ ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các nội dung quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện của địa phương.

3. Dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn được nhập khẩu dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất đáp ứng các tiêu chí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành:

a) Danh mục nguyên liệu, vật liệu bán dẫn, thiết bị, máy móc, công cụ cho công nghiệp bán dẫn được khuyến khích đầu tư phát triển quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tiêu chí đối với dây chuyền công nghệ, thiết bị, máy móc, công cụ đã qua sử dụng được nhập khẩu phục vụ trực tiếp dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Doanh nghiệp tự chứng minh việc đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 4 Điều này để được hưởng các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi tại Điều này và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thông tin cung cấp.

Điều 40. Hỗ trợ, ưu đãi doanh nghiệp tham gia chuỗi cung ứng bán dẫn

1. Dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn là dự án sản xuất nguyên liệu, vật tư, linh kiện để cung cấp trực tiếp cho dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn.

2. Dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi như đối với dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 28 của Luật này.

3. Doanh nghiệp thực hiện dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng chế độ ưu tiên quy định tại khoản 5 Điều 28 của Luật này.

4. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ giữa các doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn, doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử, doanh nghiệp chế xuất thực hiện dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn theo chỉ định giao và nhận hàng hóa của các thương nhân nước ngoài thực hiện quy định của pháp luật về hải quan.

Khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và được bảo đảm không bị đánh trùng thuế.

5. Doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thiết bị điện tử đáp ứng tiêu chí do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định được hưởng hỗ trợ, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tự chứng minh việc đáp ứng tiêu chí để được hưởng ưu đãi quy định tại khoản này và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với thông tin cung cấp.

6. Dự án sản xuất sản phẩm phụ trợ trực tiếp trong công nghiệp bán dẫn và dự án sản xuất thiết bị điện tử được hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí để sản xuất mẫu thử, mua công nghệ và đổi mới công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại Điều 11 của Luật này.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách địa phương cho các dự án quy định tại khoản này phù hợp với điều kiện của địa phương.

Chương IV

TRÍ TUỆ NHÂN TẠO

Điều 41. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo

1. Nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo:

a) Phục vụ sự thịnh vượng và hạnh phúc của con người, lấy con người làm trung tâm, nâng cao năng suất, hiệu quả công việc, thúc đẩy thông minh hóa; tiếp cận bao trùm, linh hoạt, công bằng và không phân biệt đối xử; tôn trọng các giá trị đạo đức, dân tộc; quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Bảo đảm minh bạch, trách nhiệm giải trình, khả năng giải thích được; bảo đảm không vượt qua tầm kiểm soát của con người;

c) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng;

d) Bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về dữ liệu, bảo vệ dữ liệu cá nhân;

đ) Bảo đảm khả năng kiểm soát thuật toán, mô hình trí tuệ nhân tạo;

e) Kiểm soát rủi ro trong suốt vòng đời của hệ thống trí tuệ nhân tạo;

g) Bảo đảm tuân thủ pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và pháp luật khác có liên quan.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ căn cứ tình hình thực tiễn để hướng dẫn nguyên tắc phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng trí tuệ nhân tạo trong các ngành, lĩnh vực được phân công quy định tại Điều này.

Điều 42. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo

1. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; xu thế công nghệ toàn cầu; điều kiện, tiềm năng và thế mạnh của quốc gia nhằm nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong ngành, lĩnh vực bảo đảm hiệu quả, bền vững và có trách nhiệm.

2. Nội dung cơ bản của Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo:

a) Quan điểm, tầm nhìn và mục tiêu;

b) Nhiệm vụ;

c) Giải pháp thực hiện;

d) Chương trình, đề án, dự án trọng điểm;

đ) Kế hoạch, nguồn lực thực hiện.

3. Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo được xây dựng theo từng thời kỳ và có kế hoạch triển khai hằng năm.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo.

Điều 43. Quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo

1. Hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao là hệ thống trí tuệ nhân tạo trong một số trường hợp sử dụng có khả năng gây ra rủi ro, tổn hại nghiêm trọng tới sức khỏe con người, quyền con người, quyền công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi ích công cộng và trật tự, an toàn xã hội, trừ một trong các trường hợp sau:

a) Nhằm thực hiện một hoặc một số công việc cụ thể, tác động trong phạm vi hẹp;

b) Nhằm hỗ trợ con người trong việc tối ưu hóa kết quả công việc;

c) Nhằm thực hiện kiểm ưa lỗi của các công việc do con người hoàn thành trước đó và không nhằm mục đích thay thế quyết định của con người.

2. Hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn là hệ thống trí tuệ nhân tạo được sử dụng đa mục đích, có số lượng người sử dụng lớn, số lượng tham số lớn, khối lượng dữ liệu lớn.

3. Yêu cầu quản lý đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này bao gồm:

a) Yêu cầu kỹ thuật;

b) Minh bạch trong lưu trữ và cung cấp thông tin;

c) Quản trị dữ liệu;

d) Giám sát, kiểm tra;

đ) An toàn, an ninh mạng;

e) Yêu cầu cần thiết khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này theo yêu cầu quản lý hệ thống trí tuệ nhân tạo của từng ngành, lĩnh vực.

Điều 44. Quy định dấu hiệu nhận dạng đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo

1. Hệ thống trí tuệ nhân tạo tương tác trực tiếp với con người phải có thông báo cho người sử dụng biết việc đang tương tác với hệ thống trí tuệ nhân tạo, trừ trường hợp người sử dụng hiển nhiên biết về việc đang tương tác với hệ thống trí tuệ nhân tạo.

2. Sản phẩm công nghệ số thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo phải có dấu hiệu nhận dạng để người sử dụng hoặc máy nhận biết.

3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:

a) Ban hành Danh mục sản phẩm công nghệ số tạo ra bởi trí tuệ nhân tạo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 45. Trách nhiệm của các chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo

1. Chủ thể trong hoạt động phát triển, cung cấp, triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo bao gồm:

a) Chủ thể phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nghiên cứu và phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo;

b) Chủ thể cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân đưa hệ thống trí tuệ nhân tạo ra thị trường dưới tên nhãn hiệu thuộc sở hữu của chính chủ thể đó;

c) Chủ thể triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo là tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý đối với hệ thống trí tuệ nhân tạo.

2. Chủ thể phát triển hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 41 của Luật này.

3. Chủ thể cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm:

a) Tuân thủ nguyên tắc quy định tại Điều 41 của Luật này;

b) Tuân thủ quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tuân thủ yêu cầu quản lý quy định tại Điều 43 của Luật này khi cung cấp hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn.

4. Chủ thể triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo có trách nhiệm:

a) Tuân thủ nguyên tắc quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;

b) Tuân thủ yêu cầu quản lý quy định tại Điều 43 của Luật này khi triển khai sử dụng hệ thống trí tuệ nhân tạo rủi ro cao, hệ thống trí tuệ nhân tạo tác động lớn.

Chương V

TÀI SẢN SỐ

Điều 46. Tài sản số

Tài sản số là tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự, được thể hiện dưới dạng dữ liệu số, được tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao và xác thực bởi công nghệ số trên môi trường điện tử.

Điều 47. Phân loại tài sản số

1. Tài sản số được phân loại theo một hoặc một số tiêu chí sau:

a) Mục đích sử dụng;

b) Công nghệ;

c) Tiêu chí khác.

2. Tài sản số bao gồm:

a) Tài sản ảo trên môi trường điện tử là một loại tài sản số có thể được dùng cho mục đích trao đổi hoặc đầu tư. Tài sản ảo không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự; tài chính;

b) Tài sản mã hóa là một loại tài sản số sử dụng công nghệ mã hóa hoặc công nghệ số có chức năng tương tự để xác thực đối với tài sản trong quá trình tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao. Tài sản mã hóa không bao gồm chứng khoán, các dạng số của tiền pháp định và tài sản tài chính khác theo quy định của pháp luật về dân sự; tài chính;

c) Tài sản số khác.

Điều 48. Quản lý tài sản số

1. Nội dung quản lý tài sản số:

a) Việc tạo lập, phát hành, lưu trữ, chuyển giao, xác lập quyền sở hữu tài sản số;

b) Quyền, nghĩa vụ của các bên đối với hoạt động có liên quan đến tài sản số;

c) Biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; phòng, chống rửa tiền; phòng, chống tài trợ khủng bố, tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt;

d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;

đ) Điều kiện kinh doanh đối với cung cấp dịch vụ tài sản mã hóa;

e) Nội dung quản lý khác.

2. Thẩm quyền, nội dung quản lý tài sản số tại khoản 1 Điều này; phân loại tài sản số tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 47 của Luật này được thực hiện theo quy định của Chính phủ phù hợp với thực tiễn, yêu cầu quản lý trong ngành, lĩnh vực.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 49. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan

1. Bãi bỏ các khoản 9, 10, 11 và 12 Điều 4; Mục 3 và Mục 4 Chương III của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 21/2017/QH14, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 67/2014/QH13 như sau:

"a) Công nghệ thông tin, công nghệ số;".

3. Bổ sung khoản 17 vào sau khoản 16 Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 48/2024/QH15 và Luật số 56/2024/QH15 như sau:

“17. Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

a) Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;

b) Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

c) Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.”.

4. Bổ sung khoản 8a vào sau khoản 8 và trước khoản 9 Điều 154 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 như sau:

“8a. Nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số.”.

5. Thay thế cụm từ “khu công nghệ thông tin tập trung” bằng cụm từ “khu công nghệ số tập trung” tại các luật, nghị quyết sau đây:

a) Khoản 22 Điều 79 và khoản 1 Điều 202 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15;

b) Khoản 1 Điều 24 của Luật Thủ đô số 39/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 57/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15 và Luật số 65/2025/QH15;

c) Khoản 5 Điều 2 và khoản 2 Điều 16 của Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn số 47/2024/QH15;

d) Điều 36a của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15, Luật số 33/2024/QH15, Luật số 43/2024/QH15 và Luật số 57/2024/QH15;

đ) Điểm b khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

e) Điểm d khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết số 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh;

g) Khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 11 và điểm a khoản 2 Điều 14 của Nghị quyết số 136/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị và thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.

Điều 50. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các điều 11, 28 và 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

3. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Luật này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định của Luật này. Trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Luật này thì đối tượng được ưu đãi được áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất.

Điều 51. Quy định chuyển tiếp

1. Khu công nghệ thông tin tập trung đã được quy hoạch, thành lập, công nhận, mở rộng, đang hoạt động theo quy định của pháp luật được tự động chuyển thành khu công nghệ số tập trung và thực hiện theo quy định tại Luật này.

2. Trong thời gian luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội chưa được sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 02 năm từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, giao Chính phủ ban hành văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho phát triển công nghiệp công nghệ số được quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để thống nhất áp dụng, định kỳ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp liên quan đến luật, nghị quyết của Quốc hội thì báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

40
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
Tải văn bản gốc Luật Công nghiệp công nghệ số 2025

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 71/2025/QH15

Hanoi, June 14, 2025

 

LAW

DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly of Vietnam hereby promulgates the Law on Digital Technology Industry.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Law provides for the development of the digital technology industry, semiconductor industry, artificial intelligence, digital assets, and the rights and responsibilities of relevant agencies, organizations, and individuals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Regulated entities

This Law applies to domestic and overseas agencies, organizations, and individuals engaged or involved in the digital technology industry in Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

1. Digital technology refers to a set of scientific methods, technological processes, and technical tools used for the production, transmission, collection, processing, storage, and exchange of digital information and data, as well as the digitalization of the real world.

2. The digital technology industry refers to a techno-economic sector that combines science, technology, innovation, and digital transformation to create digital technology products and services. It represents a subsequent development step of the information technology industry.

3. Digital technology devices refer to devices used for producing, transmitting, collecting, processing, storing, and exchanging digital information and data, as well as digitizing the real world.

4. Digital technology industry personnel refer to individuals with qualifications, skills, and professional knowledge in digital technology engaged in the production of digital technology products, provision of digital technology services, and management of digital technology industry activities.

5. Digital technology enterprises refer to enterprises that produce digital technology products and provide digital technology services.

6. Concentrated digital technology zones refer to functional zones that focus on activities such as research, development, support, training, innovation promotion, incubation of digital technologies and digital technology enterprises, production and trading of digital technology products and services, infrastructure provision, provision of services or agencies, enterprises, and individuals, and other relevant activities within such zones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Semiconductor products include semiconductor materials, devices, and electronic components fabricated from semiconductor materials, and are among the key inputs for creating digital technology products.

9. Artificial intelligence (AI) systems refer to machine-based systems designed to operate with varying levels of autonomy and adaptability after implementation for achieving clear or implicit objectives. These systems infer from their input data to generate predictions, contents, recommendations, and decisions that may affect the physical or digital environment. AI systems are digital technology products that integrate hardware, software, and data.

Article 4. Digital technology industry development policies

1. Mobilize resources for investment in the research, development, design, and transfer of technologies; gradually master digital technologies; develop shared digital technology industry infrastructures at regional and national levels to promote digital technology industry activities.

2. Provide training and develop digital technology industry personnel, develop digital technology education establishments, and establish special and preferential mechanisms to attract and utilize high-quality digital technology industry personnel and digital technology talents.

3. Establish controlled testing mechanisms for digital technology products and services in specific sectors and fields, including liability exemption mechanisms for agencies, organizations, enterprises, and individuals in the testing.

4. Establish preferential mechanisms involving land, credit, tax, and other preferential mechanisms in the research, testing, development, production, and application of digital technology products and services.

5. Develop the digital technology industry market and establish mechanisms for order placement, investment prioritization, leasing, and procurement of digital technology products and services using the state budget funds.

6. Develop digital data in the digital technology industry as important resources and production materials, and as the foundation for research and promotion of digital technology industry development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Adopt exceptional preferential policies to develop the semiconductor industry and establish Vietnam’s semiconductor ecosystem.

9. Develop a sustainable digital technology industry, ensuring economical and efficient use of energy and minimizing negative environmental impacts.

Article 5. State management of digital technology industry

1. Content:

a) Development, promulgation, and implementation of legislative documents, strategies, planning, plans, programs, schemes, projects, and policies on the development of the digital technology industry; technical standards/regulations, technical requirements, techno-economic norms, and quality of products and services in the digital technology industry;

b) Statistics, measurement, and reports on the digital technology industry;

c) Management of concentrated digital technology zones, national information systems, and the digital technology industry database;

d) Dissemination and universalization of policies and laws on the digital technology industry;

dd) Management of training, advanced training, and development of digital technology industry personnel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) International cooperation in the digital technology industry;

h) Inspection, settlement of denunciations and complaints, and handling of violations against the law on the digital technology industry.

2. Responsibilities:

a) The Government of Vietnam shall implement consistent state management of the digital technology industry;

b) The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall assume responsibility before the Government of Vietnam for the state management of the digital technology industry;

c) Ministries, ministerial agencies, the Minister of National Defense of Vietnam, and provincial People’s Committees shall take charge or cooperate with the Ministry of Science and Technology of Vietnam in the state management of the digital technology industry in specific sectors, fields, and areas within their scope of assigned tasks and entitlements.

Article 6. International cooperation in digital technology industry

1. Conclude or accede to international treaties and agreements; participate in international organizations, associations, and unions abroad related to the digital technology industry.

2. Develop a network of Vietnam’s digital technology industry representatives abroad.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Facilitate technology transfer and exchange of digital technology products and services between Vietnam and foreign countries.

5. Support Vietnamese digital technology enterprises in cooperating with foreign digital technology enterprises, expanding international markets, establishing overseas representative offices and branches, becoming multinational enterprises, enhancing global competitiveness, and developing international markets.

6. Proactively cooperate and connect with semiconductor industry ecosystems of strategic partners; promote joint ventures between Vietnamese enterprises and foreign investors to implement investment projects and produce semiconductor products in Vietnam; cooperate in researching, developing, designing, producing, and commercializing semiconductor products.

Article 7. Quality management in digital technology industry activities

1. The Minister of Science and Technology of Vietnam shall promulgate technical regulations, technical requirements, and regulations on the application of international, regional, foreign, and national standards in the digital technology industry as prescribed by technical regulation and standard laws.

2. Ministers and Directors of ministerial agencies shall develop and promulgate technical regulations, request the announcement of national standards, and provide guidelines on the application of digital technology industry standards for digital technology products and services used in their assigned sectors and fields.

3. Ministries and ministerial agencies shall implement the state management of the quality management of digital technology products and services in compliance with the law on product and goods quality in their assigned sectors and fields.

4. The State shall support digital technology enterprises in participating in the development and application of international standards in the Digital Technology Industry Development Program.

Article 8. Controlled testing of digital technology products and services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 9. Digital Technology Industry Development Program

1. The Digital Technology Industry Development Program includes specific content and tasks to promote and support the development of the digital technology industry, developed by the Ministry of Science and Technology of Vietnam and submitted to the Prime Minister of Vietnam for promulgation based on each period.

2. Funding for the implementation of the Digital Technology Industry Development Program shall be covered by the financial sources for digital technology industry development prescribed in Article 11 of this Law.

Article 10. Assurance of cyber safety and security in digital technology industry activities

Agencies, organizations, and individuals participating in or involved in digital technology industry activities shall comply with the law on cyber information safety and cybersecurity, the law on data and personal data, and relevant laws.

Article 11. Financial resources for digital technology industry development 

1. Financial resources for digital technology industry development:

a) State budget sources for science, technology, innovation, and digital transformation as prescribed by the law on state budget, the law on science, technology, and innovation, and the law on digital transformation;

b) State budget sources for development investment in and recurrent expenditures on economic activities as prescribed by the law on state budget; investment support funds as prescribed by the law on investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The formulation of plans, estimates, allocation, management, and use of the annual state budget, as prescribed in Point a Clause 1 of this Article, shall comply with the law on state budget, law on science, technology, and innovation, law on investment, and law on digital transformation.

3. The Government of Vietnam shall stipulate the expenditures, formulation of estimates, and allocation, management, and use of the financial sources prescribed in Point a Clause 1 of this Article and provide guidelines on the use of financial sources for digital technology industry development as prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 12. Prohibited acts

1. Taking advantage of digital technology industry activities to infringe on national, ethnic benefits, national defense, security, social order, safety, and public benefits; human rights, citizens’ rights, and legitimate rights and benefits of organizations and individuals, or to create negative effects on social ethics, health, and human life.

2. Violating intellectual property rights in the digital technology industry.

3. Using digital technology products and services to commit law violations.

4. Committing fraudulent acts to receive preferential policies and support of the State or exemptions from liability during controlled testing of digital technology products and services.

5. Obstructing legal activities; supporting illegal activities involving the digital technology industry of agencies and organizations.

6. Using, providing, and implementing AI systems to infringe on national, ethnic benefits, national defense, security, social order, safety, and public benefits; human rights, citizens’ rights, and legitimate rights and benefits of organizations and individuals, and to undermine fine customs and traditions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY DEVELOPMENT

Section 1. DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY ACTIVITIES AND DIGITAL TECHNOLOGY PRODUCTS AND SERVICES

Article 13. Digital technology industry activities

1. Digital technology industry activities include the production of digital technology products and the provision of digital technology services.

2. The production of digital technology products refers to the implementation of one or more activities, such as research and development, design, assembly, fabrication, testing, verification of digital technology products, and other related tasks, to produce the following digital technology products:

a) Hardware products refer to digital technology devices or components of digital technology devices, including computers, network devices, peripheral devices, telecommunications devices, multimedia devices, transmission devices, electronic devices, electronic devices integrated with digital technologies, components, component assemblies, electronic components, semiconductor chips, and other hardware products;

b) Software products refer to a set of instructions, commands, and digital data designed to control digital technology devices to perform specific functions, including system software, application software, utility software, tool software, digital platform software, and other software;

c) Digital content products refer to information generated, processed, stored, and distributed in digital data form for entertainment, education, communications, commerce, or other social purposes. Digital content products include documents, digital data, images, audio recordings, video recordings, or other digital formats.

3. The provision of digital technology services includes one or more of the following activities: consultancy, design, installation, integration, management, operation, training, digitalization, data processing, warranty, maintenance, repair, refurbishment, publishing, distribution of digital technology products, and provision of digital technology products in the form of services and other digital technology services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Key digital technology products and services

1. Key digital technology products and services are digital technology products and services that meet one of the following criteria:

a) Have high domestic demand and generate high added value;

b) Meet the current global market demand and have export potential;

c) Fulfill key national digital transformation tasks and have a positive and breakthrough impact on technological innovation and the economic efficiency of specific sectors and fields.

2. The Minister of Science and Technology of Vietnam shall promulgate a list of key digital technical products and services in each period in conformity with the management requirements of relevant sectors and fields.

Article 15. Digital technology products and services subject to transfer restrictions

The list of digital technology products and services subject to transfer restrictions, as well as the authority and procedure for assessing and approving the transfer of such products and services, shall comply with the law on technology transfer and other relevant laws.

Section 2. RESEARCH AND DEVELOPMENT OF DIGITAL TECHNOLOGY PRODUCTS AND SERVICES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Research and development activities for digital technology products and services shall be entitled to the highest incentives as prescribed by the law on science, technology, and innovation and the law on digital transformation.

2. The State shall allocate funding for implementing and supporting the research and development of digital technology products and services from the financial sources for digital technology industry development as prescribed in Article 11 of this Law.

3. Organizations and individuals engaged in the research and development of digital technologies shall be given priority and facilitated access to equipment at national key laboratories, technology incubators, hi-tech incubators, hi-tech enterprise incubators, scientific and technological enterprise incubators, and state-owned scientific and technological research establishments.

4. Expenditures by enterprises on research and development of digital technologies may be increased when calculating taxable corporate income as prescribed by the law on corporate income tax.

Article 17. Development of digital technology research and development establishments

1. Ministries, ministerial agencies, and local authorities shall prioritize investment in the establishment and development of establishments for digital technology research, development, and innovation in sectors, fields, and areas within their assigned scope, tasks, and entitlements in conformity with the socio-economic development objective and digital technology industry development orientation in each period.

2. The State shall prioritize the allocation of resources and balance of the annual state budget to support and fund programs and tasks involving the research, development, and innovation of digital technologies for organizations and enterprises, using the financial sources for digital technology industry development as prescribed in Article 11 of this Law.  

Section 3. DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY PERSONNEL

Article 18. Development of digital technology industry personnel

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Promote training, retraining, and advanced training in digital technology within the national education system;

b) Establish preferential credit policies on interest rates, borrowing conditions, and loan terms for students enrolled in digital technology training majors according to education and finance laws;

c) Adopt policies to provide scholarships and social allowances; exempt and reduce tuition fees, and support the living expenses for learners of digital technology training majors according to education and finance laws;

d) Develop open online teaching and learning platforms and training models in digital technology adaptable to the process of digital transformation, as well as interdisciplinary training programs combining digital technology with other sectors and fields;

dd) Support investment in facilities, including training equipment, laboratories, software licenses, shared digital platforms, and other necessary technical tools for training digital technology industry personnel.

2. The State shall adopt policies to support the development of digital technology industry personnel in enterprises and state agencies as follows: 

a) Support the assessment of digital technology skills;

b) Support cooperation and connection between enterprises and research institutes, higher education establishments, or vocational education establishments in the training of digital technology industry personnel, with priority given to small and medium-sized enterprises;

c) Organize training and advanced training to enhance the knowledge and skills in digital technology for digital technology industry personnel;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Local authorities shall adopt policies to support the development of digital technology industry personnel working on projects on the research and production of key digital technology products, semiconductor chips, and AI systems as follows:

a) Provide partial support for the costs of hiring high-quality digital technology industry personnel;

b) Provide partial support for the costs of training, retraining, and advanced training to improve the quality of the personnel sources of enterprises.

4. Organizations and individuals are encouraged to provide training, retraining, advanced training, assessment, and recognition of digital technology skills for learners in compliance with widely recognized international, regional, and foreign standards.

5. Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, and provincial People’s Councils:

a) The Ministry of Education and Training of Vietnam shall implement Clause 1of this Article; the Ministry of Science and Technology of Vietnam shall implement Clause 2 of this Article using the financial sources for digital technology industry development prescribed in Article 11 of this Law;

b) Provincial People’s Councils shall allocate the local budgets and stipulate criteria, conditions, procedures, content, and support levels prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 19. Attraction of high-quality digital technology industry personnel

1. High-quality digital technology industry personnel are Vietnamese citizens, overseas Vietnamese, and foreigners who meet the criteria prescribed by the Government of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. High-quality digital technology industry personnel shall be entitled to personal income tax incentives as prescribed by the law on personal income tax.

4. Policies for attracting digital technology industry personnel into state agencies:

a) Personnel in organizations or enterprises who are Vietnamese citizens, have aspirations, and meet the criteria for high-quality digital technology industry personnel shall be considered and decided for recruitment as civil servants or public employees without having to undergo entrance exams or selection. They may be considered for appointment to leadership and management positions without having to meet the requirements for working time, planning, or other conditions as prescribed by regulations if the agency or unit has a need, and shall be entitled to other policies on attraction, utilization, and treatment of the State for high-quality personnel as prescribed by the law on cadres and civil servants and the law on public employees;  

b) Where civil servants or public employees who have transferred to other organizations or enterprises, meet the criteria for high-quality digital technology industry personnel, and wish to return to work as civil servants or public employees, they shall be given priority for recruitment as civil servants or public employees, assigned to positions suitable to their expertise and specialty, and entitled to benefits and policies on salaries, allowances, pay grades for civil servants, public employee professional title ranks, and other benefits and policies equivalent to or higher that those enjoyed previously. They may be considered as special cases when appointed to leadership and management positions if the agency or unit has a need;

c) High-quality digital technology industry personnel in digital technology organizations and enterprises may be received for fixed-term work at state agencies or public service providers based on agreement between heads of agencies or units and the organizations or enterprises on the form of reception, working duration, job positions, and benefits of the persons received with the consent of the persons received;

d) Civil servants and public employees with professional capacity and qualification in digital technology may be mobilized, transferred, or seconded to other agencies or organizations as prescribed by the law on cadres and civil servants and the law on public employees.

Article 20. Attraction and utilization of digital technology talents

1. Digital technology talents refer to high-quality personnel in the digital technology industry who meet the criteria for talents in science, technology, and innovation as prescribed by the law on science, technology, and innovation.

2. Policies on support and preferential treatment for digital technology talents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Entitlement to special mechanisms for salaries and bonuses competitive with global salary and bonus levels; priority in recruitment, employment, and appointment as prescribed by the law on cadres and civil servants and the law on public employees;

c) Entitlement to support for working environment, living space, housing, and means of transportation;

d) Entitlement to support for participation in international cooperation in the digital technology industry;

dd) Entitlement to financial support and facilities for research and development in digital technology;

e) Entitlement to recognition and commendation as prescribed by the law on emulation and commendation.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Section 4. DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY INFRASTRUCTURES

Article 21. Investment and attraction of resources for development of digital technology industry infrastructures

1. Investment activities in the construction of digital technology infrastructures are classified as sectors and professions entitled to special investment incentives and eligible for specific incentives and support as prescribed by investment, tax, land laws, and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Establishments for research, design, and pilot production of digital technology products and services;

b) National key laboratories on digital technology for shared use;

c) Establishments for measurement, testing, and assessment of digital technology products and services;

d) Data centers;

dd) Concentrated digital technology zones;

e) Other essential and shared digital technology industry infrastructures.

3. Any state-invested digital technology industry infrastructure prescribed in Clause 2 of this Article shall be considered a type of infrastructure asset and shall be managed, utilized, and operated in compliance with the law on the management and use of public property.

4. Organizations and enterprises may import used technological lines, devices, machinery, and tools for training, research, and development of digital technology products and services that meet the criteria prescribed by the Minister of Science and Technology of Vietnam.

5. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Conditions for establishing and expanding concentrated digital technology zones:

a) Ensuring conformity with policies of the State on the development of digital technologies and the digital technology industry;

b) Ensuring conformity with the orientations and objectives of national, regional, and provincial planning, as well as local land use planning;

c) Having appropriate area scales and functional subdivisions to ensure favorable conditions for digital technology industry development;

d) Having establishment or expansion plans appropriate to the functions of the concentrated digital technology zones, ensuring compliance with regulations on national defense, security, environmental protection, climate change responses, and protection of natural resources and historical, cultural, and natural relics and heritage;

dd) Other conditions in conformity with the actual development and management requirements.

2. The establishment and expansion of concentrated digital technology zones shall be carried out through the preparation of investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures in the following forms:

a) Use of the state budget as prescribed by the law on public investment;

b) Public-private partnership investment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Procedures for formulating investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures:

a) State budget-funded investment projects shall comply with this Law, public investment, state budget, public property management and use laws, and relevant laws.

Where an investor implements an investment project in a concentrated digital technology zone, the provincial People’s Committee shall decide the approval of the investment guidelines and, at the same time, approve the investor without conducting land-use rights auctions or investor selection bidding. The order and procedures for approving the investment policy shall comply with the provisions of the law on investment. The procedure for approving investment guidelines shall comply with the law on investment.

b) Public-private partnership investment projects shall comply with the law on public-private partnership investment;

c) Enterprise capital-funded investment projects shall comply with the law on investment and the law on the digital technology industry.

4. Concentrated digital technology zones shall be deemed established or expanded from the date the competent authorities:

a) Approve the investment guidelines of the investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures regarding public-invested projects prescribed in Point a Clause 2 of this Article;

b) Approve the investment guidelines of the investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures regarding public-private partnership investment projects prescribed in Point b Clause 2 of this Article; 

c) Approve the investment guidelines concurrently with the investor approval or approve the investors for investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures regarding enterprise capital-funded projects prescribed in Point c Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Recognition of functional zones as concentrated digital technology zones

1. Functional zones operating in the digital technology industry shall be considered for recognition as concentrated digital technology zones when they meet the following criteria:

a) Ensuring conformity with the orientations and objectives of national sector planning relevant to concentrated digital technology zones and provincial planning;

b) Meeting the criteria for functions, area scales, construction planning, and personnel of concentrated digital technology zones.

2. Provincial People’s Committees shall issue decisions on the recognition of the concentrated digital technology zones prescribed in Clause 1 of this Article.

3. The Government of Vietnam shall elaborate on Clause 1 of this Article and stipulate the procedure for recognizing concentrated digital technology zones.

Article 24. Incentives for concentrated digital technology zones

1. Concentrated digital technology zones shall be entitled to investment incentive policies applicable to areas with extremely disadvantaged socio-economic conditions as prescribed by the law on investment and relevant laws.

2. Investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures and investment projects concerning the digital technology industry in concentrated digital technology zones shall be entitled to investment incentive policies applicable to sectors and professions eligible for investment incentives as prescribed by the law on investment and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Investors implementing investment projects on the construction and trading of concentrated digital technology zone infrastructures may be supported by the State in:

a) Investing in technical infrastructure systems within the zones and infrastructures connected to the zones, including roads, electricity, clean water, water supply, water drainage, wastewater/solid waste collection and treatment, and other facilities;

b) Organizing public passenger transport systems toward the concentrated digital technology zones.

5. Investment projects on the construction of housing, service facilities, and public utilities for workers in concentrated digital technology zones shall be entitled to specific incentives prescribed by the law on housing, the law on real estate business, and relevant laws.

Article 25. Management, operation, use, and utilization of concentrated digital technology zone infrastructure assets

1. Concentrated digital technology zone infrastructures include:

g) Digital infrastructures, including telecommunications and Internet networks; information systems, data centers, and systems for supervising and ensuring information safety;

b) Establishments for research, design, fabrication, measurement, and pilot production; laboratories;

e) Buildings and production workshops;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Other facilities serving the activities of concentrated digital technology zones.

2. State budget-invested concentrated digital technology zone infrastructures shall be managed, used, and utilized in compliance with the law on the management and use of public assets.

3. Units managing, operating, and utilizing concentrated digital technology zones are organizations established or designated to perform these functions. They also provide services to support investment, production, and trading of digital technology products, as well as other related activities of enterprises within such zones.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.

Section 5. DIGITAL DATA IN DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY ACTIVITIES

Article 26. Management and promotion of digital data development in digital technology industry activities

1. The State shall adopt policies to manage and promote the development of digital data in digital technology industry activities.

2. Organizations, enterprises, and individuals providing digital technology products and services shall not impose or create commercial or technical barriers, or apply other measures to prevent clients from storing digital data generated when using digital technology products and services, or from transitioning to the digital technology products or services of other organizations, enterprises, and individuals.

Article 27. Quality assurance of digital data in digital technology industry

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Organizations, enterprises, and individuals are encouraged to self-assess and announce the quality of digital data in digital technology industry activities before putting digital technology products and services on the market.

3. The Minister of Science and Technology of Vietnam shall provide guidelines on the application of national technical regulations and standards concerning quality assurance of digital data in the digital technology industry as prescribed by the law on data.

Section 6. INVESTMENT SUPPORT AND INCENTIVES FOR DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY ACTIVITIES

Article 28. Investment support and incentives for production of digital technology products and services

1. The production of digital technology products and the provision of digital technology services are classified as sectors and professions entitled to investment incentives and eligible for specific incentives and support as prescribed by investment, tax, land laws, and relevant laws.

2. The production of key digital technology products and provision of key digital technology services; production of software products; development of AI systems; research and development, design, production, packaging, and testing of semiconductor chips; investment in the construction of AI data centers are classified as sectors and professions entitled to investment incentives and eligible for specific incentives and support as prescribed by investment, tax, land laws, and relevant laws.

3. Projects on the production of key digital technology products; projects on the research and development, design, production, packaging, and testing of semiconductor chips; projects on the development of large-scale AI data centers considered projects eligible for investment incentives and support as prescribed by the Law on Investment shall be entitled to specific incentives as prescribed by corporate income tax and land laws and relevant laws.

4. Projects on the production of key digital technology products; projects on the research and development, design, production, packaging, and testing of semiconductor chips; projects on the development of AI data centers shall receive direct state support for the costs of investment in factory construction, technical infrastructures, equipment, and machinery from local budgets’ development investment expenditures as prescribed by the law on the state budget and relevant laws.

Provincial People’s Councils shall stipulate the criteria, conditions, procedures, content, and support levels from the local budgets for the projects prescribed in this Clause in conformity with local conditions.  

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Support and incentives for projects on entrepreneurship in digital technology industry

1. Entrepreneurship projects in the digital technology industry are classified as sectors and professions entitled to special investment incentives and eligible for specific incentives and support as prescribed by investment, tax, land laws, and other relevant laws.

2. Entrepreneurship projects in the digital technology industry shall receive direct financial support from the local budgets as prescribed by the Law on the State Budget or from the Digital Technology Industry Development Program for the following activities:

a) Training and development of digital technology industry personnel sources;

b) Attraction of high-quality digital technology industry personnel and digital technology talents;

c) Research and development; pilot production;

d) Entrepreneurship consultancy;

dd) Technology procurement and technological innovation.

3. Provincial People’s Councils shall stipulate the criteria, conditions, procedures, content, and support levels from the local budgets for the activities prescribed in Clause 2 of this Article in conformity with the local conditions.   

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30. Market development activities for digital technology enterprises

1. Market development activities for digital technology enterprises include:

a) Providing information on markets, demands, technological development trends, standards, and international supply chains for digital technology products and services;

b) Enhancing production organization capacity and improving the quality of digital technology products and services to meet domestic and international technical standards, regulations, and requirements;

c) Disseminating and promoting Vietnamese digital technology products and services on the media;

d) Promoting digital transformation in digital technology industry activities;

dd) Organizing demand-supply connection activities for digital technology enterprises with domestic and overseas organizations and individuals, prioritizing competitively advantageous products and services produced domestically;

e) Promoting cooperation and association among digital technology enterprises, institutes, and schools to form an ecosystem for producing digital technology products and providing digital technology services;

g) Supporting citizens in accessing and using domestically produced digital technology products and services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

i) Other measures to develop markets for digital technology enterprises.

2. Market development activities for digital technology enterprises specified in Clause 1 of this Article shall be carried out using the financial sources for digital technology industry development as prescribed in Article 11 of this Law.

Article 31. Incentives for leasing and procuring digital technology products and services using state budget funds

1. Digital technology products and services meeting the regulations of the Minister of Science and Technology of Vietnam shall be entitled to incentives for contractor selection as prescribed by the bidding law.

2. Bidding packaging involving the lease or procurement of digital technology products and services using the state budget funds to implement key tasks of the national digital transformation or as required by resolutions of the National Assembly of Vietnam, Standing Committee of the National Assembly of Vietnam,  the Government of Vietnam, or decisions of the Prime Minister of Vietnam shall be carried out under direct contracting or contractor selection in special circumstances as prescribed by bidding law.

3. The State’s order placement with organizations, enterprises, and individuals to research, produce, and provide key digital technology products and services and digital technology products and services under projects of national importance or projects with special nature and requirements of the Government of Vietnam, Prime Minister of Vietnam, Ministries, central authorities, and local authorities shall comply with the law on science, technology, and innovation and the law on bidding.

Section 8. SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY

Article 32. Sustainable development in digital technology industry

1. The State shall establish mechanisms to support and prioritize activities for reuse, recycling, re-production, refurbishment, repair, and sharing of resources to form a closed-loop cycle in the digital technology industry, ensuring resource savings and reducing environmental pollution; give priority to investment, leasing, procurement, and order placement of environmentally friendly digital technology products and services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 33. Development of environmentally friendly digital technology products and services

1. Environmentally friendly digital technology products and services shall be given priority in green procurement for investment projects and tasks funded by the state budget as prescribed by the law on environmental protection and relevant laws.

2. The State shall establish mechanisms to support organizations and enterprises in researching, improving, and transforming digital technology industry activities to fabricate environmentally friendly digital technology products and services in compliance with the law on environmental protection, using the financial sources for digital technology industry development as prescribed in Article 11 of this Law.

Section 9. INFORMATION ON DIGITAL TECHNOLOGY INDUSTRY

Article 34. National information systems and digital technology industry database

1. The national information system on the digital technology industry is developed, maintained, upgraded, and managed by the Ministry of Science and Technology of Vietnam in service of the state management of the digital technology industry. It also connects and shares data with national databases and databases of Ministries, ministerial agencies, and local authorities.

2. The digital technology industry database under the national information system on the digital technology industry includes:

a) General information, information on personnel, digital technology products/ services, and announced financial statements of digital technology enterprises;

b) Agencies, organizations, individuals, research establishments, higher education establishments, vocational education establishments engaged or involved in the digital technology industry, and digital technology enterprises;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Information on concentrated digital technology zones;

dd) High-risk AI systems, AI systems with significant impacts, and digital technology products created by AI bearing mandatory identification marks;

e) Information on implemented projects on digital technology product/service investment, leasing, and procurement of state agencies; demands and plans for digital technology product/service investment, leasing, and procurement of state agencies to be implemented;

g) Results of the research and development of digital technology products/services, topics, and intellectual property rights concerning digital technology, excluding state secrets and business secrets as prescribed by the law;

h) Personnel sources and expected employment demands in the digital technology industry;

i) Policies and legislative documents concerning the digital technology industry;

k) Information on digital technology skills;

l) Other information related to the digital technology industry.

3. The State shall partially or fully ensure the funding for investment, procurement, and leasing to develop, sustain, manage, operate, maintain, and upgrade the national information system on the digital technology industry and develop, sustain, and update the digital technology industry database using the financial sources for the digital technology industry as prescribed in Article 11 of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Responsibilities for providing, collecting, and updating the digital technology industry database:

a) Agencies, organizations, individuals, research establishments, higher education establishments, and vocational education establishments engaged in activities related to the digital technology industry shall provide and update information online or apply the method of online data connection or sharing into the digital technology industry database quarterly or upon request from competent state management authorities. They shall also ensure that the information is provided accurately, adequately, and promptly;

b) Digital technology industry authorities shall collect and update information in the digital technology industry database from the shared databases in state agencies as prescribed by the law.

2. Management of the digital technology industry database:

a) The digital technology industry database shall be connected and interoperable with national databases and databases of ministries, central authorities, and local authorities to update, share, utilize, and use specific information and serve the state management of the digital technology industry as prescribed by this Law and relevant laws;

b) The development, update, sustenance, utilization, and use of the digital technology industry database and sharing of the digital technology industry database with state agencies and other organizations/individuals shall comply with the regulations of the Government of Vietnam;

c) The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall decide on the prices of value-added products and services from the national information system on the digital technology industry and the digital technology industry database as prescribed by the law on prices.

Chapter III

SEMICONDUCTOR INDUSTRY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Develop the semiconductor industry with a focus on producing breakthrough semiconductor chip products in specific sectors and fields, and establish close linkages with the global semiconductor ecosystem, including the stages of research, design, production, packaging, and testing.

2. Ensure that the development of the semiconductor industry is synchronized with the electronics industry, focusing on specialized electronic devices in specific sectors and fields.

3. Develop personnel sources for the semiconductor industry, ensuring that the quantity and quality meet the development requirements.

4. Encourage foreign investment and mobilize domestic and overseas resources to promote the development of the semiconductor industry, aiming to master the technology, design, and production of semiconductor chips.

Article 37. Semiconductor industry development strategy

1. The semiconductor industry development strategy shall be developed based on the principles prescribed in Article 36 of this Law and socio-economic development strategies and management requirements in each period.

2. Basic contents of the semiconductor industry development strategy:

a) Viewpoints, visions, and objectives;

b) Tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Key programs, schemes, and projects;

dd) Plans and resources for implementation.

3. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall take charge and cooperate with Ministries, ministerial agencies, relevant agencies, and local authorities in developing and submitting an industry development strategy appropriate to actual conditions to the Prime Minister of Vietnam for promulgation.

Article 38. Semiconductor industry activities

1. Semiconductor research and development.

2. Production of ingredients and materials for the semiconductor industry.

3. Production of devices, machinery, and tools for the semiconductor industry.

4. Design of semiconductor products.

5. Production of semiconductor products.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 39. Specific mechanisms and policies for semiconductor industry development

1. Activities of producing ingredients, materials, devices, machinery, and tools for the semiconductor industry under the list of ingredients, materials, devices, machinery, and tools for the semiconductor industry encouraged for development investment are classified as sectors and professions entitled to investment incentives as prescribed by the law on investment and relevant laws.

2. Enterprises implementing projects on semiconductor chip design shall receive financial support for personnel training and development, research and development, trial production, procurement of machinery, devices, and technologies, and technological innovation from local budgets as prescribed by the law on the state budget or from the financial sources for digital technology industry development as prescribed in Article 11 of this Law.

Provincial People’s Councils shall stipulate the criteria, conditions, procedures, content, and support levels from the local budgets for the activities prescribed in this Clause in conformity with the local conditions.  

3. Projects on the production, packaging, and testing of semiconductor chip products may import used technological lines, devices, machinery, and tools to directly serve production activities that meet the criteria prescribed by the Minister of Science and Technology of Vietnam.  

4. The Minister of Science and Technology of Vietnam shall promulgate:

a) The list of semiconductor ingredients/materials, devices, machinery, and tools for the semiconductor industry subject to encouragement for development investment as prescribed in Clause 1 of this Article; 

b) Criteria applicable to used technological lines, devices, machinery, and tools imported to directly serve projects on the production, packaging, and testing of semiconductor chip products as prescribed in Clause 3 of this Article.

5. Enterprises shall prove their compliance with the criteria prescribed in Clause 3 of this Article to be entitled to the support and incentives prescribed in this Article and assume responsibility for the accuracy of the information provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Projects on the production of direct auxiliary products in the semiconductor industry are projects on the production of ingredients, materials, and components to be directly provided for projects on the production, packaging, and testing of semiconductor chip products.

2. The projects prescribed in Clause 1 of this Article shall be entitled to support and incentives applicable to projects on the production, packaging, and testing of semiconductor chip products as prescribed in Clauses 2, 3, and 4 Article 28 of this Law.

3. Enterprises implementing the projects prescribed in Clause 1of this Article shall be entitled to specific priority as prescribed in Clause 5 Article 28 of this Law.

4. The procedure for on-site import/export among export-processing enterprises implementing projects on the production, packaging, and testing of semiconductor chip products, export-processing enterprises implementing projects on the production of electronic devices, and export-processing enterprises implementing projects on the production of direct auxiliary products in the semiconductor industry under the designation for delivery and receipt of goods from foreign traders shall be carried out in compliance with customs laws.

Any income generated in Vietnam by foreign traders from on-site import/export shall comply with the law on corporate income tax and be ensured not to be subject to double taxation.

5. Enterprises implementing projects on the production of electronic devices that meet the criteria prescribed by the Minister of Science and Technology of Vietnam shall be entitled to support and incentives concerning corporate income tax as prescribed by the law on corporate income tax.

Enterprises shall prove their compliance with the criteria for eligibility for the incentives prescribed in this Clause and assume responsibility for the accuracy of the information provided.

6. Projects on the production of direct auxiliary products in the semiconductor industry and projects on the production of electronic devices shall receive partial or full support for the funding for producing the prototypes, purchasing technologies, and innovating technologies as prescribed by the law on technology transfer using the local budgets as prescribed by the law on the state budget or the financial sources for digital technology industry development as prescribed by Article 11 of this Law.

Provincial People’s Councils shall stipulate the criteria, conditions, procedures, content, and support levels from the local budgets for the projects prescribed in this Clause in conformity with local conditions. 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ARTIFICIAL INTELLIGENCE

Article 41. Principles of developing, providing, and implementing AI

1. Principles of developing, providing, and implementing AI:

a) Serve the prosperity and happiness of humans, adopt human-centered methods, improve the productivity and work efficiency, promote intelligentization; ensure inclusive, flexible, fair, and non-discriminatory access; respect ethical and national values and human rights, citizens’ rights, and legitimate rights and benefits of organizations and individuals;

b) Ensure transparency, accountability, and explainability; ensure that AI does not exceed human control;

c) Ensure cyber safety and security;

d) Ensure compliance with the law on data and the law on personal data protection;

dd) Ensure the capacity for controlling AI algorithms and models;

e) Control risks during the lifecycle of the AI system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Ministers and Directors of ministerial agencies shall, based on actual situations, provide guidelines on the principles of developing, providing, and implementing AI in their assigned sectors and fields as prescribed by this Article.

Article 42. AI research, development, and application strategy

1. The AI research, development, and application strategy shall be developed based on the socio-economic development orientation, national defense, security, global technology trends, and the nation’s conditions, potential, and strengths, aiming to ensure effective, sustainable, and responsible research, development, and application of AI in specific sectors and fields.

2. Basic contents of the AI research, development, and application strategy:

a) Viewpoints, visions, and objectives;

b) Tasks;

c) Implementation solutions;

d) Key programs, schemes, and projects;

dd) Plans and resources for implementation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Ministry of Science and Technology of Vietnam shall take charge and cooperate with Ministries, ministerial agencies, and local authorities in developing and submitting the AI research, development, and application strategy to the Prime Minister of Vietnam for promulgation.

Article 43. Management of AI systems

1. A high-risk AI system is an AI system that, in certain use cases, may cause serious risks or harm to human health, human rights, citizens’ rights, legitimate rights and benefits of organizations and individuals, public benefits, social order, and safety, excluding the following cases:

a) It is used to perform one or several specific tasks with a limited scope of impact;

b) It is used to support humans in optimizing work results;

c) It is used to perform error checking of work previously completed by humans, and not to replace humans’ decisions.

2. An AI system with significant impacts is a multi-purpose AI system that has a large user base, a large number of parameters, and a large volume of data.

3. The management requirements for the AI systems prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article include:

a) Technical requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Data administration;

d) Supervision and inspection;

dd) Cyber safety and security;

e) Other necessary requirements.

4. The Government of Vietnam shall elaborate on Clause 3 of this Article according to the AI system management requirements of each sector and field.

Article 44. Regulations on identification signs for AI systems

1. Any AI system that directly interacts with humans must provide a notice to inform users that they are interacting with an AI system, excluding cases where users are clearly aware that they are interacting with such a system.

2. Digital technology products, included in the list of digital technology products created by AI, must bear identification signs so that they can be recognized by users or machines.

3. The Minister of Science and Technology of Vietnam shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Inspect compliance with Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 45. Responsibilities of subject matters in developing, providing, and implementing AI systems

1. Subject matters in the development, provision, and implementation of AI systems include:

a) Subject matters of the development of AI systems are organizations and individuals engaged in the research and development of AI systems;

b) Subject matters of the provision of AI systems are organizations and individuals putting AI systems on the market under their brands;

c) Subject matters of the implementation of AI systems are organizations and individuals with the authority to manage such systems.

2. Subject matters of the development of AI systems shall comply with the principles prescribed in Article 41 of this Law.

3. Subject matters of the provision of AI systems shall:

a) Comply with the principles prescribed in Article 41 of this Law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Comply with the management requirements prescribed in Article 43 of this Law when providing high-risk AI systems and AI systems with significant impacts.

4. Subject matters of the implementation of AI systems shall:

a) Comply with Points a, b, c, d, e, and g Clause 1 and Clause 2 Article 41 of this Law;

b) Comply with the management requirements prescribed in Article 43 of this Law when implementing high-risk AI systems and AI systems with significant impacts.

Chapter V

DIGITAL ASSETS

Article 46. Digital assets

Digital assets are assets as defined under the Civil Code, expressed in the form of digital data, created, issued, stored, transferred, and authenticated by digital technologies in an electronic environment.

Article 47. Digital asset classification

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Use purpose;

b) Technology;

c) Other criteria.

2. Digital assets include:

a) Virtual assets in the electronic environment refer to a type of digital asset that can be used for exchange or investment purposes. Virtual assets do not include securities, digital forms of fiat money, and other financial assets as prescribed by civil laws and financial laws;

b) Crypto assets refer to a type of digital asset that uses cryptography or digital technologies with similar functions to authenticate the assets during their creation, issuance, storage, or transfer. Crypto assets do not include securities, digital forms of fiat money, and other financial assets as prescribed by civil laws and financial laws;

c) Other digital assets.

Article 48. Digital asset management

1. Content:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Rights and obligations of concerned parties regarding activities related to digital assets;

c) Measures to ensure cyber safety and security; money laundering prevention and combat; prevention and combat against terrorism financing and proliferation of mass destruction weapons;

d) Inspection and handling of law violations;

dd) Business conditions for the provision of crypto asset services;

e) Other management contents.

2. The digital asset authority and contents prescribed in Clause 1 of this Article; digital asset classification prescribed in Point c Clause 1 and Point c Clause 2 Article 47 of this Law shall comply with the regulations of the Government of Vietnam in conformity with actual situations and management requirements in specific sectors and fields.

Chapter VI

IMPLEMENTATION

Article 49. Amendment, replacement, and annulment of several articles of relevant laws

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Amendments to Point a Clause 1 Article 5 of the Law on High Technologies No. 21/2008/QH12, amended by Law No. 32/2013/QH13 and Law No. 67/2014/QH13:

“a) Information technology and digital technology;”.

3. Addition of Clause 17 after Clause 16 Article 4 of the Law on Personal Income Tax No. 04/2007/QH12, amended by Law No. 26/2012/QH13, Law No. 71/2014/QH13, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 48/2024/QH15, and Law No. 56/2024/QH15:

“17. Income, including salaries and wages of high-quality digital technology industry personnel, shall be exempted from personal income tax for a period of 5 years from the date of signing the first contract with a Vietnamese agency, organization, or individual in the following cases:

a) Income from digital technology industry activities in concentrated digital technology zones;

b) Income from projects on research, development, and production of key digital technology products, semiconductor chips, and AI systems;

c) Income from the provision of training for digital technology industry personnel.”.

4. Addition of Clause 8a after Clause 8 and before Clause 9 Article 154 of the Labor Code No. 45/2019/QH14:

“8a. High-quality digital technology industry personnel as prescribed by the law on the digital technology industry.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Clause 22 Article 79 and Clause 1 Article 202 of the Law on Land No. 31/2024/QH15, amended by Law No. 43/2024/QH15, Law No. 47/2024/QH15, and Law No. 58/2024/QH15;

b) Clause 1 Article 24 of the Law on the Capital, amended by Law No. 47/2024/QH15, Law No. 55/2024/QH15, Law No. 57/2024/QH15, Law No. 58/2024/QH15, and Law No. 65/2025/QH15;

c) Clause 5 Article 2 and Clause 2 Article 16 of the Law on Urban and Rural Planning No. 47/2024/QH15;

d) Article 36a of the Law on Investment No. 61/2020/QH14, amended by Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15, Law No. 31/2024/QH15, Law No. 33/2024/QH15, Law No. 43/2024/QH15, and Law No. 57/2024/QH15;

dd) Point b Clause 1 Article 3 and Clause 3 Article 9 of Resolution No. 81/2023/QH15 dated January 9, 2023 of the National Assembly of Vietnam;

e) Point d Clause 1 Article 8 of Resolution No. 98/2023/QH15 dated June 24, 2023 of the National Assembly of Vietnam;

g) Clause 3, Point a Clause 5 Article 11, and Point a Clause 2 Article 14 of Resolution No. 136/2024/QH15 dated June 24, 2024 of the National Assembly of Vietnam.

Article 50. Entry into force

1. This Law comes into force as of January 1, 2026, excluding the cases prescribed in Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where there are different regulations on the same matter between this Law and other laws and resolutions of the National Assembly of Vietnam, this Law shall prevail, except where other legislative documents provide preferential or more favorable mechanisms or policies, in which case the beneficiaries shall be entitled to the most favorable incentive.

Article 51. Transitional provisions

1. Concentrated information technology zones that have been planned, established, recognized, expanded, and are operating in compliance with the law shall automatically be converted into concentrated digital technology zones and governed by this Law.

2. Within 2 years from the effective date of this Law, if specific laws or resolutions of the National Assembly of Vietnam and ordinances or resolutions of the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam have yet to be amended, the Government of Vietnam shall promulgate legislative documents on adjustments to settle difficulties for the development of the digital technology industry as prescribed the mentioned documents of the National Assembly of Vietnam and its Standing Committee to ensure consistent application and submit reports to the Standing Committee of the National Assembly of Vietnam. In cases relating to laws or resolutions of the National Assembly of Vietnam, the Government of Vietnam shall submit reports to the National Assembly of Vietnam at its next meeting session.

This Law is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 9th meeting on June 14, 2025.

 

 

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Công nghiệp công nghệ số 2025
Số hiệu: 71/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 14/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Công nghiệp công nghệ số ngày 14 tháng 6 năm 2025;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
...
Điều 4. Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số

1. Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số gồm:

a) Nguồn vốn đầu tư công, chi thường xuyên ngân sách nhà nước chi cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, trong đó có nguồn vốn được bố trí qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm quốc gia, Quỹ đầu tư mạo hiểm địa phương và các quỹ khác theo quy định của pháp luật;

b) Quỹ phát triển khoa học và công nghệ, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và các quỹ khác theo pháp luật quản lý ngành; nguồn thu từ việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ hình thành từ hoạt động hợp tác công tư theo quy định của pháp luật về giá, phí và pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;

c) Nguồn tài chính của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn tài chính quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tương ứng với từng nguồn vốn theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về ngân sách nhà nước và theo quy chế hoạt động của các quỹ.

3. Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập khi thực hiện hoạt động hợp tác công tư với các tổ chức, doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này thì ưu tiên cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều này để tham gia thực hiện.

4. Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động hợp tác công tư quy định tại Nghị định này, sau khi thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước (nếu có) được để lại toàn bộ để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, ưu tiên cho việc tái đầu tư phát triển hạ tầng dữ liệu, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm, dịch vụ dữ liệu mới.

5. Ngoài nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được huy động nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số

1. Nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số:

a) Nguồn ngân sách nhà nước cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chuyển đổi số;

b) Nguồn ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; Quỹ hỗ trợ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Nguồn vốn vay, đóng góp, tài trợ, đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các quỹ, nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc lập kế hoạch, dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước hàng năm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đầu tư công; chuyển đổi số.

3. Chính phủ quy định nội dung chi, lập dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng nguồn tài chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; hướng dẫn sử dụng các nguồn tài chính cho phát triển công nghiệp công nghệ số quy định tại khoản 1 Điều này.
Nguồn tài chính cho hoạt động hợp tác công tư trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 180/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025