Trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?

Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay tại thời điểm trúng không hay cần thực hiện thêm các thủ rục nào khác?

Nội dung chính

Trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?

Tại Điều 229 Luật Đất đai 2024 thì người trúng đấu giá quyền sử dụng đất sẽ không được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất ngay lập tức. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thông qua một số thủ tục có liên quan theo quy định.

Bước 1: Ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Người trúng đấu giá cần chờ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất đã bán đấu giá thành công để gửi cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai, đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế và người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Bước 2: Nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất

Cá nhân trúng đấu giá có trách nhiệm phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 4 Điều 21 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP, cụ thể:

+ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì sau 120 ngày kể từ ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc.

Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

- Trường hợp tính tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể mà không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất thông qua hình thức đấu giá, thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nhưng tối đa không quá 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Quá thời hạn 180 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất thì không được giao đất theo quy định (đối với trường hợp được Nhà nước giao đất). Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế mà người sử dụng đất không nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì phải nộp khoản tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp người sử dụng đất không tuân thủ việc cưỡng chế thuế theo quy định thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai để trình cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP đối với quyết định giao đất này.

Bước 3: Ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận

Khi người trúng đấu giá hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Bước 4: Cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai

Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính theo quy định.

Bước 5: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cơ quan chức năng quản lý đất đai chủ trì, phối hợp với đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

Trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa?

Trúng đấu giá quyền sử dụng đất thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa? (Hình từ Internet)

Điều kiện để tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP tổ chức để tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cần đáp ứng một số điều kiện sau:

- Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai 2024;

- Nhóm công ty là tập đoàn kinh tế hoặc công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp khi tham gia đấu giá một thửa đất, khu đất hoặc một dự án gồm một hoặc nhiều thửa đất thì phải thỏa thuận để cử một công ty thuộc nhóm công ty tham gia đấu giá quyền sử dụng đất;

- Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất;

- Không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật;

- Đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

Điều kiện để cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cá nhânđể tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cần đáp ứng một số điều kiện sau:

- Bảo đảm các quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Đất đai 2024;

- Trường hợp cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải cam kết thành lập tổ chức kinh tế bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 55 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

Việc thành lập tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.

saved-content
unsaved-content
132