Tổng số căn nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp sau khi hoàn thành?
Mua bán Nhà riêng tại Đồng Tháp
Nội dung chính
Tổng số căn nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp sau khi hoàn thành?
Ngày 01/12/2025, UBND tỉnh Đồng Tháp đã ban hành Quyết định 1700/QĐ-UBND về việc công bố thông tin dự án Nhà ở xã hội Bình Thành 1.
Cụ thể, tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 1700/QĐ-UBND 2025 nêu rõ tổng số căn nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp sau khi hoàn thành dự kiến khoảng 816 căn/căn hộ, bao gồm:
- Nhà ở liên kế: 100 căn.
- Nhà ở chung cư cao tầng (5 tầng) khoảng: 138 căn hộ.
- Nhà ở chung cư thấp tầng (2 tầng) khoảng: 578 căn hộ.
Bên cạnh đó, dự án nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp có quy mô dân số dự kiến 3.264 người (mỗi căn/căn hộ tính bình quân 4 người).

Tổng số căn nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp sau khi hoàn thành? (Hình từ Internet)
Hiện trạng sử dụng đất của dự án nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp
Căn cứ tại điểm b khoản 4 Điều 1 Quyết định 1700/QĐ-UBND 2025 nêu rõ hiện trạng sử dụng đất của dự án nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp như sau:
| TT | Chức năng | Diện tích (m2) | Tỷ lệ (%) |
1 | Đất kiến trúc hiện hữu: 08 căn | 1.373,00 | 1,38 |
2 | Đất cây xăng hiện hữu | 3.228,00 | 3,25 |
3 | Đất lúa nông nghiệp | 88.425,00 | 89,02 |
4 | Đất vườn cây lâu năm | 2.674,00 | 2,69 |
5 | Đất do nhà nước quản lý (đất thuỷ lợi…) | 3.497,77 | 3,52 |
6 | Đất đang chôn cất: 06 cải mộ | 132,00 | 0,13 |
| Tổng cộng | 99.329,77 | 100,00 |
Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội từ 10/10/2025
Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.
(*) Trên đây là thông tin về "Tổng số căn nhà ở xã hội Bình Thành 1 tỉnh Đồng Tháp sau khi hoàn thành?"
