Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang (Khánh Hoà)

Ngày 29/8/2025, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định 939/QĐ-UBND, trong đó có nêu tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà.

Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Nha Trang

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Thành phố Nha Trang

Nội dung chính

    Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang (Khánh Hoà)

    Tại khoản 6 Điều 1 Quyết định 939/QĐ-UBND 2025 nêu rõ tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang, tỉnh Khánh Hoà như sau:

    - Thực hiện các thủ tục về đất đai và xây dựng: Quý IV/2025 đến Quý III/2026.

    - Thực hiện đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các công trình kiến trúc thuộc dự án: Quý IV/2026 đến Quý III/2027.

    Lưu ý: Điều chỉnh từ Quý II/2028 xuống Quý III/2027 do các thủ tục liên quan đã được rút ngắn theo Nghị quyết 201/2025/QH15Nghị định 192/2025/NĐ-CP.

    Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang (Khánh Hoà)

    Tiến độ xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang (Khánh Hoà) (Hình từ Internet)

    Quy mô xây dựng nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang (Khánh Hoà)

    Căn cứ tại khoản 4 Điều 1 Quyết định 939/QĐ-UBND 2025 thì dự án nhà ở xã hội Vĩnh Hải tại phường Bắc Nha Trang có quy mô đầu tư như sau:

    - Diện tích khu đất: Khoảng 1,62 ha;

    - Đầu tư xây dựng công trình Chung cư nhà ở xã hội cao 20 tầng, diện tích đất 9.498,2 m2 với khối đế 02 tầng có diện tích xây dựng khối đế khoảng 4.960,0 m2, mật độ xây dựng khối đế khoảng 52,2%, khối tháp cao 18 tầng có diện tích xây dựng khối tháp khoảng 4.128,0 m2, mật độ xây dựng khối tháp khoảng 43,5%; tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 92.446,4m²; hệ số sử dụng đất khoảng 9 lần.

    - Đầu tư xây dựng thô và hoàn thiện mặt ngoài dự kiến 22 căn nhà ở liền kề cao 4 tầng với tổng diện tích đất xây dựng khoảng 2.284,0 m2, mật độ xây dựng khoảng 90%, tổng diện tích sàn xây dựng dự kiến khoảng 8.222,4 m2.

    - Sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở:

    + Tổng số căn hộ: Khoảng 822 căn hộ chung cư (nhà ở xã hội) và 22 căn nhà liền kề;

    + Dân số dự kiến: Khoảng 2.554 người.

    Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1