Thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế (Quyết định 3969)

Tại Quyết định 3969/QĐ-BNNMT năm 2025 của Bộ Nông nghiệp và Môi trường có hướng dẫn thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế.

Nội dung chính

    Thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế (Quyết định 3969)

    Theo khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2024, cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024 được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    * Tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 3969/QĐ-BNNMT năm 2025 (trang 12) có quy định về thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế như sau:

    Bước 1: Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã phát hiện người sử dụng đất là người dân tộc thiểu số thuộc trường hợp chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã lập hồ sơ thu hồi đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

    Bước 2: Trong thời hạn không quá 03 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định thu hồi đất.

    * Lưu ý: Để thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế cần phải có văn bản, giấy tờ chứng minh người sử dụng đất là người dân tộc thiểu số thuộc trường hợp chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024.

    Thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế (Quyết định 3969)

    Thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế (Quyết định 3969) (Hình từ Internet)

    Hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế (Quyết định 3969)

    Hồ sơ thực hiện thủ tục thu hồi đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số đã mất mà không có người thừa kế được nêu tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 3969/QĐ-BNNMT năm 2025 (trang 12) như sau:

    - Thành phần hồ sơ cơ quan quản lý đất đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, bao gồm:

    + Tờ trình về việc thu hồi đất.

    + Dự thảo Quyết định thu hồi đất theo tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 226/2025/NĐ-CP.

    - Số lượng: 01 bộ.

    * Thời hạn giải quyết: 18 ngày.

    * Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính nội bộ:

    - Ủy ban nhân dân xã.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

    * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính nội bộ: Quyết định thu hồi đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1