Thủ tục hành chính đất đai tại Gia Lai được sửa đổi, bổ sung (Quyết định 1666/QĐ-UBND)
Mua bán Đất tại Gia Lai
Nội dung chính
Thủ tục hành chính đất đai tại Gia Lai được sửa đổi, bổ sung (Quyết định 1666/QĐ-UBND)
Ngày 03/9/2025, UBND tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định 1666/QĐ-UBND công bố Danh mục thủ tục hành chính ban hành mới và thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý được Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Theo Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2025, có 28 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý được Sở Nông nghiệp và Môi trường, cụ thể:
[1] Thủ tục hành chính cấp tỉnh
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp giao không đất, cho thuê đất đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất (1.013823.H21);
- Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất (1.013825.H21);
- Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư (1.013826.H21);
- Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót về ranh giới, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số liệu bàn giao đất trên thực địa (1.013827.H21);
- Giao đất, cho thuê đất, giao khu vực biển để thực hiện để thực hiện hoạt động lấn biển (1.013828.H21);
(…)
[2] Thủ tục hành chính cấp xã
- Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; giao đất và giao rừng; cho thuê đất và cho thuê rừng, gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng đất (1.013949.H21);
- Chuyển hình thức giao đất, cho thuê đất (1.013950.H21);
- Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do thay đổi căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng chỉnh đất; điều thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư (1.013952.H21);
- Điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do sai sót về ranh giới, vị trí, diện tích, mục đích sử dụng giữa bản đồ quy hoạch, bản đồ địa chính, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và số liệu bàn giao đất trên thực địa (1.013953.H21);
(…)
Xem chi tiết các thủ tục hành chính đất đai tại Gia Lai thuộc Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2025.
Thủ tục hành chính đất đai tại Gia Lai được sửa đổi, bổ sung (Quyết định 1666/QĐ-UBND) (Hình từ Internet)
05 trách nhiệm đối với tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đất đai tại Gia Lai
Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 118/2025/NĐ-CP, các trách nhiệm đối với tổ chức thực hiện thủ tục hành chính đất đai tại Gia Lai bao gồm:
1. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan;
2. Khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa phải mang theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, trường hợp mất cần xuất trình giấy tờ tùy thân và cung cấp các thông tin liên quan, đến việc thực hiện thủ tục hành chính để được hỗ trợ.
3. Trường hợp được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả thay cần mang thêm giấy ủy quyền của người đã ủy quyền.
4. Thực hiện đầy đủ các quy định về giải quyết thủ tục hành chính và các quy định của Bộ phận Một cửa; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có) theo quy định;
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 118/2025/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.