Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất còn hiệu lực không?
Nội dung chính
Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất còn hiệu lực không?
Ngày 30/7/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Hiện nay, chưa có văn bản nào thay thế Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
Tuy nhiên vào ngày 10/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định 192/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội.
Tại Điều 4 Nghị định 261/2025/NĐ-CP quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2025.
2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6 và khoản 8 Điều 50 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Các quy định tại Điều 2 và khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2030.
Theo đó, Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất vẫn còn được áp dụng cho đến thời điểm hiện tại, trừ khoản 5 Điều 6 và khoản 8 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP sẽ chính thức bị bãi bỏ từ ngày 10/10/2025.
Cụ thể, nội dung Nghị định 103/2024/NĐ-CP bị bãi bỏ từ ngày 10/10/2025 như sau:
- Khoản 5 Điều 6 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
Điều 6. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
...
5. Trường hợp đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều 83 của Luật Nhà ở, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì số tiền tương đương giá trị quỹ đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư phải nộp được xác định bằng tiền sử dụng đất được tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó:
a) Diện tích đất để tính tiền sử dụng đất là phần diện tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội mà chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương.
b) Giá đất để tính tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể của đất đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội.
c) Thời điểm tính tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Khoản 8 Điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP:
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất
...
8. Trường hợp dự án nhà ở thương mại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép đóng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa tính khoản tiền này thì thực hiện tính, thu, nộp theo quy định tại Nghị định này; trường hợp đã tính khoản tiền này theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện việc thu, nộp theo đúng số tiền đã tính và phải nộp tiền chậm nộp (hoặc khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp) tiền sử dụng đất (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
...
Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất còn hiệu lực không? (Hình từ Internet)
Phạm vi điều chỉnh Nghị định 103/2024 về tiền sử dụng đất và tiền thuê đất
Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP nêu rõ Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về:
1. Tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp:
- Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất.
2. Tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp:
- Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước).
- Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất.
- Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024.
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
3. Tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024.