Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên nằm ở đâu? Diện tích bao nhiêu?
Mua bán Đất tại Hưng Yên
Nội dung chính
Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên nằm ở đâu? Diện tích bao nhiêu?
Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên là một dự án trọng điểm mới được tỉnh Hưng Yên phê duyệt hướng tới phát triển theo mô hình khu công nghiệp thế hệ mới đạt chuẩn quốc tế.
Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tọa lạc trên địa bàn hai xã Yên Mỹ và Xuân Trúc, tỉnh Hưng Yên.
Vị trí của khu công nghiệp có khả năng kết nối giao thông thuận lợi, giáp đường tỉnh 382B và kết nối trực tiếp với cao tốc Hà Nội - Hải Phòng giúp nơi đây trở thành cửa ngõ kết nối vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Dự án Khu công nghiệp số 01 tại Hưng Yên có tổng diện tích quy hoạch là 258,82 ha và được chia thành hai giai đoạn.
Giai đoạn 1 có diện tích 216,17 ha.
Giai đoạn 2 sẽ phát triển trên diện tích 42,65 ha còn lại .
Theo đồ án quy hoạch, trong tổng diện tích giai đoạn 1 đất sản xuất công nghiệp và kho bãi chiếm 150,95 ha, đất cây xanh chiếm 26,34 ha và đất giao thông nội bộ là 26,81 ha.
Mục tiêu của dự án là xây dựng một khu công nghiệp công nghệ cao, tập trung thu hút các dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các ngành nghề được ưu đãi đặc biệt. Theo kế hoạch, khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên sẽ được khởi công xây dựng vào ngày 19/12/2025.
Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên nằm ở đâu? Diện tích bao nhiêu? (Hình từ internet)
Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên chủ đầu tư là ai?
Khu công nghiệp số 01 giai đoạn 1 tại Hưng Yên có chủ đầu tư là Công ty Cổ phần Viglacera Hưng Yên - một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Viglacera. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư cho dự án này đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên trao vào ngày 8 tháng 10 năm 2025.
Dự án có tổng mức đầu tư được phê duyệt là hơn 2.300 tỷ đồng. Khu công nghiệp được quy hoạch quy mô sử dụng đất 216,17 ha thời hạn hoạt động của dự án là 50 năm kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư.
Khu công nghiệp số 01 được xây dựng theo mô hình Khu công nghiệp công nghệ cao thế hệ mới. Dự án được phát triển dựa trên ba trụ cột chính: Xanh và bền vững với hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn cột A, tỷ lệ cây xanh trên 15%; Thông minh và hiện đại thông qua ứng dụng hạ tầng số và mô hình quản lý "one-stop service"; Kết nối và cộng sinh nhằm hình thành một hệ sinh thái công nghiệp - logistics - đô thị - dịch vụ khép kín.
Theo kế hoạch, chủ đầu tư được yêu cầu phối hợp với các sở, ngành và địa phương để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và hoàn thiện các thủ tục pháp lý.
Dự án kỳ vọng thu hút doanh nghiệp sản xuất công nghệ sạch, thân thiện môi trường , tạo đà phát triển kinh tế - xã hội và khẳng định vị thế tiên phong của doanh nghiệp Việt trong phát triển hạ tầng công nghiệp xanh, bền vững.
Thông tin mang tính tham khảo!
Đất khu công nghiệp được quy định ra sao?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.