Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư bao nhiêu?

Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định 747/QĐ-UBND có nêu về tổng vốn đầu tư dự án Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh

Nội dung chính

    Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư bao nhiêu?

    Ngày 28/8/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định 747/QĐ-UBND về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Khu đô thị mới, dịch vụ tại phường Khắc Niệm, phường Vân Dương và phường Đại Phúc.

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Quyết định 747/QĐ-UBND 2025 có nêu rõ về tổng vốn đầu tư dự án Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh dự kiến là 13.598.995.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười ba nghìn, năm trăm chín mươi tám tỷ, chín trăm chín mươi lăm triệu đồng).

    Trên đây là thông tin về "Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư bao nhiêu?"

    Tiến độ xây dựng Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Quyết định 747/QĐ-UBND 2025 có nêu về tiến độ xây dựng Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh là 06 năm kể từ ngày lựa chọn được Nhà đầu tư thực hiện dự án.

    Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư bao nhiêu?Khu đô thị mới phường Khắc Niệm, Vân Dương và Đại Phúc tại Bắc Ninh có tổng vốn đầu tư bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở

    Căn cứ tại Điều 10 Luật Nhà ở 2023, quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở được quy định như sau:

    (1) Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:

    - Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

    - Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;

    - Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai;

    - Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó;

    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;

    - Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan;

    Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

    - Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng;

    - Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023;

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    (2) Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023.

    (3) Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    1