Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 chi tiết xã phường

Vừa qua, Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 đã được đăng tải tại Cổng Thông tin điện tử tỉnh Lai Châu để lấy ý kiến đóng góp.

Nội dung chính

    Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 chi tiết xã phường

    Vừa qua, tỉnh Lai Châu đã đăng tải hồ sơ để lấy ý kiến hồ sơ Dự thảo Nghị quyết ban hành bảng giá đất năm 2026 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

    Cụ thể, Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 chi tiết xã phường ban hành kèm theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu năm 2026 và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2026.

    >> Tải file Dự thảo Bảng giá đất ở đô thị tại Lai Châu 2026

    >> Tải file Dự thảo Bảng giá đất ở nông thôn tại Lai Châu 2026

    >> Xem thêm:

    - Trọn bộ file Dự thảo bảng giá đất 2026 tỉnh Lai Châu chi tiết 38 xã phường

    - Tải file Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu năm 2026

    - Tải file Dự thảo Tờ trình ban hành bảng giá đất Lai Châu 2026

    Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 chi tiết xã phường

    Dự thảo Bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 chi tiết xã phường (Hình từ Internet)

    Tiêu chí xác định khu vực trong bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 tại Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu năm 2026

    Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Lai Châu năm 2026, tiêu chí xác định khu vực trong bảng giá đất ở tại Lai Châu 2026 như sau:

    (1) Đất phi nông nghiệp tại nông thôn

    - Khu vực 1: Phần diện tích đất thuộc khu vực tiếp giáp Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường giao thông nông thôn tại trung tâm xã hoặc cụm xã đến mét thứ 1.000; Phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp có khả năng sinh lợi, có kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ đến mét thứ 1.000 và được chia làm 3 vị trí:

    + Vị trí 1: Phần diện tích đất cách mép ngoài cùng của vỉa hè, chỉ giới đường giao thông hoặc mép ngoài cùng của đường giao thông nông thôn (đối với nơi chưa có quy hoạch) ≤ 40 m; phần diện tích đất nằm trong khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp hoặc gần ranh giới ngoài cùng của khu thương mại, dịch vụ, chợ, khu du lịch, khu công nghiệp ≤ 40 m.

    + Vị trí 2: Phần diện tích đất sau vị trí 1 (sau mét thứ 40) đến mét thứ 100.

    + Vị trí 3: Phần diện tích còn lại của khu vực 1 không thuộc vị trí 1 và vị trí 2.

    - Khu vực 2: Phần diện tích đất thuộc khu vực tiếp giáp đường giao thông liên xã, liên thôn, bản đến mét thứ 1000; khu vực đất gần ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 đến mét thứ 1000 và được phân thành 02 vị trí như sau:

    + Vị trí 1: Phần diện tích đất cách ranh giới ngoài cùng của khu vực 1 ≤ 40 m; Phần diện tích đất cách mép ngoài cùng của đường giao thông ≤ 40 m.

    + Vị trí 2: Phần diện tích đất còn lại của khu vực 2 không thuộc vị trí 1.

    - Khu vực 3: Phần diện tích đất phi nông nghiệp còn lại trên địa bàn xã không thuộc khu vực 1 hoặc khu vực 2.

    Trường hợp thửa đất, khu đất có nhiều cách xác định khu vực, vị trí thì được xác định theo cách tính cho giá đất cao nhất.

    (2) Đất phi nông nghiệp tại đô thị

    - Vị trí 1: Phần diện tích đất có vị trí cách đường, phố, tính từ chỉ giới quy hoạch hành lang an toàn giao thông ≤ 20 m;

    - Vị trí 2: Phần diện tích đất sau vị trí 1 (sau mét thứ 20) đến mét thứ 40.

    - Vị trí 3: Phần diện tích đất sau vị trí 2 (sau mét thứ 40) đến mét thứ 60.

    - Vị trí còn lại: Các vị trí còn lại không thuộc vị trí 1, vị trí 2, vị trí 3.

    Trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai

    Căn cứ theo Điều 18 Luật Đất đai 2024 quy định về trách nhiệm của Nhà nước trong việc cung cấp thông tin đất đai như sau:

    - Bảo đảm quyền tiếp cận của người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác đối với Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật; ưu tiên lựa chọn hình thức phù hợp với phong tục, tập quán và văn hóa truyền thống của từng dân tộc, từng vùng.

    - Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác, trừ những thông tin thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.

    - Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai đến người sử dụng đất và tổ chức, cá nhân khác bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp.

    saved-content
    unsaved-content
    1