Đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu tại Dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.

Nội dung chính

    Đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu

    Đây là nội dung đề xuất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ (gọi tắt là Dự thảo Nghị định).

    Cụ thể tại Điều 4 Dự thảo Nghị định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đề xuất quy định về điện kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ như sau:

    Điều 4. Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ
    1. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15 và các điều kiện sau:
    a) Tài sản bảo đảm không phải là nhà ở duy nhất của bên bảo đảm;
    b) Tài sản bảo đảm không phải là công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất của bên bảo đảm.
    2. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 198a Luật số 32/2024/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.

    Theo đó, một trong những điều kiện của việc thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là tài sản bảo đảm không phải là nhà ở duy nhất của bên bảo đảm, tức ngân hàng không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu.

    Theo Dự thảo Tờ trình Dự thảo Nghị định, nhà ở duy nhất là công trình xây dựng duy nhất thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm nơi bên bảo đảm ở và sinh sống ổn định, lâu dài hoặc thường xuyên sinh sống.

    Quy định này được xây dựng trên cơ sở khái niệm “nhà ở” tại khoản 1 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 và khái niệm “chỗ ở hợp pháp”, “nơi thường trú”, “nơi ở hiện tại” tại khoản 1, 8, 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020.

    Đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu

    Đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu (Hình từ Internet)

    Khi nào áp dụng đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu?

    Theo Điều 6 Dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ, nếu được ban hành chính thức, Dự thảo Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 15/10/2025.

    Khi đó, nội dung đề xuất không thu giữ nhà ở duy nhất của người nợ xấu cũng sẽ áp dụng từ thời điểm nêu trên.

    Quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở năm 2025

    Cụ thể tại Điều 10 Luật Nhà ở 2023 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở và người sử dụng nhà ở năm 2025 như sau:

    [1] Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có các quyền sau đây:

    - Có quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình;

    - Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và mục đích khác mà pháp luật không cấm;

    - Được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về đất đai;

    - Bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở và các quyền khác theo quy định của pháp luật; trường hợp tặng cho, để thừa kế nhà ở cho đối tượng không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở đó.

    Trường hợp Luật Đất đai có quy định khác về quyền của chủ sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó;

    - Sử dụng chung các công trình tiện ích công cộng trong khu nhà ở đó theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

    Trường hợp là chủ sở hữu nhà chung cư thì có quyền sở hữu chung, sử dụng chung đối với phần sở hữu chung của nhà chung cư và công trình hạ tầng sử dụng chung của khu nhà chung cư đó, trừ công trình được xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;

    - Bảo trì, cải tạo, phá dỡ, xây dựng lại nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về xây dựng;

    - Được bảo hộ quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 7 Luật Nhà ở 2023;

    - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm quyền sở hữu hợp pháp của mình và hành vi khác vi phạm pháp luật về nhà ở;

    - Quyền khác theo quy định của pháp luật.

    [2] Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền quy định tại Điều 20 Luật Nhà ở 2023.

    [3] Người sử dụng nhà ở không phải là chủ sở hữu nhà ở được thực hiện quyền trong việc quản lý, sử dụng nhà ở theo thỏa thuận với chủ sở hữu nhà ở.

    saved-content
    unsaved-content
    1