Chùa Bà Đanh ở đâu? Có gì đặc biệt về chùa Bà Đanh?
Nội dung chính
Chùa Bà Đanh ở đâu?
Chùa Bà Đanh (tên khác là Bảo Sơn Tự) tọa lạc tại thôn Đanh, xã Ngọc Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Chùa Bà Đanh cách thành phố Hà Nội 60km. Từ Hà Nội, có thể lựa chọn xe máy, ô tô hoặc xe khách đến đến Hà Nam. Di chuyển theo QL1 từ Hà Nội đến thành phố Phủ Lý, sau đó rẽ phải qua cầu Hồng Phú, đi thêm 10km theo QL21 đến cầu treo Cấm Sơn là đến chùa.
Chùa được xây dựng từ thế kỷ thứ 7, trên khu đất rộng khoảng 10ha. Ban đầu chùa có không gian rất nhỏ, đến thời vua Lê Thánh Tông, chùa được mở rộng và xây dựng khang trang.
Khuôn viên chùa là một tổng thể bao gồm nhiều công trình kiến trúc nghệ thuật với gần 40 gian nhà lớn nhỏ.
Chùa Bà Đanh thờ phật, song ngoài tượng Bồ Tát còn có tượng Nam Tào, Bắc Đẩu, Thái Thượng Lão Quân và các tượng của tín ngưỡng Tứ Phủ, một tín ngưỡng dân gian Việt Nam.

Chùa Bà Đanh ở đâu? Có gì đặc biệt về chùa Bà Đanh? (Hình từ Internet)
Có gì đặc biệt về chùa Bà Đanh?
(1) Vắng như chùa Bà Đanh
Do vị trí chùa Bà Đanh khi xưa nằm xa khu dân cư, bao bọc xung quanh bởi rừng sông và lại có nhiều thú dữ nên rất khó khăn trong việc đi đến chùa.
Lúc đó cách đến chùa an toàn nhất là đi bằng thuyền qua sông Đáy, nhưng đây là lựa chọn không tiện lợi, khiến cho lượng người tham gia ít ỏi.
Ngoài ra nhiều người còn nói chùa Bà Đanh rất linh thiêng, bất kỳ ai có lời nói hoặc thái độ không tốt khi đến chùa đều sẽ gặp chuyện không may, vì thế mà nhiều người đã hạn chế đến đây.
Dần dần lưu truyền câu nói "Vắng như chùa Bà Đanh"
(2) Căn cứ địa trong cuộc kháng chiến chống Pháp
Từ năm 1946 đến 1950, chùa Bà Đanh là địa điểm tập luyện của lực lượng du kích, đầu não của cách mạng, nơi bộ đội đóng quân và là đầu mối giao thông huyết mạch, góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
(3) Lễ hội chùa Bà Đanh
Vào khoảng tháng 2 âm lịch, lễ hội chùa Bà Đanh được tổ chức tại Ngọc Sơn Kim Bảng Hà Nam. Lễ hội tổ chức nhằm thể hiện sự biết ơn và cảm ơn Đức Bà đã mang đến bình an, giúp mùa màng bội thu và phát triển.
(4) Kiến trúc đặc biệt của chùa Bà Đanh
- Chùa Bà Đanh nằm trên một ốc đảo tách biệt với cổng hướng ra dòng sông Đáy, và phía sau này dãy núi Ngọc. Vì nằm sát cạnh bờ sông, thế nên, cổng tam quan của chùa Bà Đanh được xây cao năm bậc, và hai đầu xây bít đốc kiên cố.
- Cổng tam quan của chùa Bà Đanh được xây theo kiến trúc ba gian hai tầng, với tầng trên là hai lớp mái ngói lam với lan can gỗ, chấn song con tiện. Đây là tầng được tận dụng làm gác chuông, và ba gian dưới được làm từ gỗ lim chắc chắn.
- Ngoài cửa trước là hai cột đồng, nóc cổng tam quan của chùa Bà Đang được đắp một đôi rồng chầu uy nghi. Hai bên cổng chính là cửa mái với phần đuôi vuốt cong hình bán nguyệt.
- Khu vực Trung đường tại chùa Bà Đanh có thiết kế liền kế với Bái Đường, và cũng được bít hai đầu, lợp ngói lam. Trụ, tường được tạo vuông góc, đáp ứng yêu cầu về thẩm mỹ lẫn sự kiên cố.
- Trong khi đó, khu vực Thượng điện được xây bằng gỗ lim với thiết kế ba gian truyền thống.
- Tượng Bà ngự trên ngai ở chánh điện. Ngoài ra, chùa vẫn còn gìn giữ những cổ vật có giá trị, đặc biệt là chuông đồng ở trước sân.
- Hệ thống ‘tứ long chầu mặt nguyệt’ đắp nổi trên nóc mái đường với thân hình uốn lượn, mắt, râu, vuốt, vây.
- Khuôn viên chùa Bà Đanh thoáng đãng, trồng nhiều cây cổ thụ, đại thụ.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo được quy định như thế nào?
Theo Điều 22 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáoquy định như sau:
1. Tổ chức đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 gửi hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 22 Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
- Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế (nếu có); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức;
Số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức;
- Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo;
- Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức;
- Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
- Hiến chương của tổ chức;
- Bản kê khai tài sản hợp pháp của tổ chức;
- Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.
3. Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do;
- Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do
