Yêu cầu gì đối với nhà ở và công trình công cộng về bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập?
Nội dung chính
Yêu cầu gì đối với nhà ở và công trình công cộng về bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập?
Căn cứ QCXDVN 05:2008/BXD quy định 06 yêu cầu về xây dựng đối với nhà ở và công trình công cộng nhằm đảm bảo an toàn sinh mạng và sức khỏe cho người sử dụng, trong đó yêu cầu về bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập như sau:
(1) Cầu thang bộ và đường dốc
Phải có cầu thang bộ, bậc thang hoặc đường dốc đảm bảo an toàn cho người đi lại giữa các sàn, nền cao độ chênh nhau từ 380mm trở lên.
(2) Lan can
Phải có lan can hoặc vật chắn đủ khả năng ngăn người đi lại không bị ngã tại các sàn nền có cao độ chênh nhau từ 2 bậc thang (hoặc 380mm nếu không có bậc thang) trở lên và ở các vị trí:
- Cầu thang bộ, bậc thang, đường dốc, sàn, ban công, lô-gia, hành lang và mái có người đi lại;
- Giếng trời, khu vực tầng hầm hoặc các khu vực ngầm tương tự nối với công trình có người đi lại.
(3) Rào chắn xe cơ giới và khu vực bốc xếp hàng
- Các đường dốc và sàn nhà có xe cơ giới đi lại phải có rào chắn bảo vệ người tại các nơi cần thiết.
- Khu vực bốc xếp hàng cho xe cơ giới phải có các lối ra hoặc lối tránh xe cơ giới cho người bên trong khu vực.
(4) Tránh xô, va đập hoặc bị kẹt
- Người đi lại bên trong hoặc xung quanh công trình phải được đảm bảo không bị xô vào cửa thông khí hoặc cửa lấy ánh sáng.
- Cánh cửa và cánh cổng cần đảm bảo:
+ Không va vào người khi trượt hoặc mở về phía trước;
+ Không nhốt người bên trong khi cửa và cổng đóng mở bằng động cơ.
- Cửa hoặc cổng đóng mở bằng động cơ phải mở được bằng tay trong trường hợp động cơ bị hỏng.
- Cửa quay hoặc cổng quay phải đảm bảo không che khuất tầm nhìn ở cả hai phía.
Yêu cầu gì đối với nhà ở và công trình công cộng về bảo vệ khỏi ngã, xô và va đập? (Hình từ Internet)
Công trình công cộng quy định chiều cao tầng và sảnh, hành lang phải đảm bảo tối thiểu bao nhiêu?
Căn cứ Mục 6.1 và Mục 6.2 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định như sau:
6. Yêu cầu về thiết kế kiến trúc
6.1. Chiều cao tầng
6.1.1. Chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn 3,0 m.
6.1.2. Đối với các công trình có các không gian lớn (như hội trường, phòng khán giả, phòng đa năng, giảng đường, các không gian công cộng khác), tùy thuộc yêu cầu sử dụng và kích thước trang thiết bị nhưng chiều cao tầng không nhỏ hơn 3,6m.
6.1.3. Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m.
Trường hợp tầng hầm được sử dụng làm không gian dịch vụ, thương mại thì chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 3,0m.
CHÚ THÍCH: Đối với nhà và công trình công cộng có tầng kỹ thuật thì chiều cao của tầng kỹ thuật xác định theo thiết kế, không kể vào chiều cao của tầng nhà, nhưng phải tính vào chiều cao công trình để tính khối tích của ngôi nhà.
6.2. Sảnh, hành lang
6.2.1. Thiết kế sảnh, sảnh tầng, hành lang (giao thông ngang), không gian chuyển tiếp phải đảm bảo lưu thông trong công trình và tính đến khả năng thoát người ra khu vực an toàn khi có sự cố.
6.2.2. Trong nhà và công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m2/người đến 0,3 m2/người.
6.2.3. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm, phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau:
- Với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m;
- Với hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m.
Theo đó, chiều cao thông thủy các phòng trong nhà và công trình công cộng không nhỏ hơn 3,0 m. Chiều cao thông thủy của tầng hầm, tầng kỹ thuật và tầng áp mái không nhỏ hơn 2,2m.
Trong thiết kế kiến trúc công trình công cộng, sảnh được tính toán theo chỉ tiêu diện tích từ 0,2 m2/người đến 0,3 m2/người. Chiều rộng hành lang được tính toán theo yêu cầu thoát hiểm, phòng cháy và đảm bảo yêu cầu sau: với hành lang bên: không nhỏ hơn 1,8 m, với hành lang giữa: không nhỏ hơn 2,1 m.
Khu đất xây dựng công trình công cộng cần đảm bảo yêu cầu gì?
Căn cứ tiết 5.1.1 tiểu mục 5.1 mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4319:2012 về Nhà và công trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế quy định như sau:
5. Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng
5.1. Yêu cầu về khu đất xây dựng công trình
5.1.1. Khu đất để xây dựng nhà và công trình công cộng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực được phê duyệt;
b) Sử dụng đất đai và không gian đô thị hợp lý;
c) Phù hợp với nhu cầu sử dụng;
d) An toàn phòng cháy, chống động đất, phòng và chống lũ;
e) Đạt được hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường;
f) Phù hợp trình độ phát triển kinh tế của từng địa phương;
g) Tiết kiệm chi phí, năng lượng, đảm bảo tính năng kết cấu.
CHÚ THÍCH:
1) Nếu trên khu đất xây dựng có các công trình văn hóa, các di tích lịch sử được nhà nước và địa phương công nhận, phải thực hiện theo các qui định có liên quan.
2) Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết, khi xây dựng công trình ở các vùng đất trống, đất mới, cải tạo hoặc xây chen trong khu vực quốc phòng, khu vực thường xuyên có lũ, lụt… cần phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.1.2. Khu đất để xây dựng nhà và công trình công cộng phải bố trí sân vườn, cây xanh, bãi đổ xe… và phân khu chức năng rõ ràng, bố trí lối ra vào thuận tiện trong sử dụng và sơ tán khi có tình huống khẩn cấp.
Như vậy, yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng, khu đất để xây dựng nhà và công trình công cộng cần đảm bảo các yêu cầu trên.