Xuất hóa đơn theo địa chỉ nào từ ngày 1 7 2025?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Xuất hóa đơn theo địa chỉ nào từ 1 7 2025? Không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu tiền? Cục Thuế hướng dẫn điểm mới về Thời điểm lập hóa đơn theo Nghị định 70?

Nội dung chính

    Xuất hóa đơn theo địa chỉ nào từ 1 7 2025?

    Căn cứ theo lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 tại Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15, cùng với Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2025Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2025 ngày 09/5/2025, việc chuẩn hóa địa chỉ người nộp thuế theo danh mục địa bàn hành chính 2 cấp là cần thiết để đồng bộ dữ liệu trong thời gian tới.

    Bên cạnh đó, Công văn 1500/CT-DTTK năm 2025 về việc hướng dẫn cơ quan thuế các cấp lập và thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, Cục Thuế yêu cầu các Chi cục Thuế khẩn trương rà soát, cập nhật và chuẩn hóa thông tin danh bạ người nộp thuế theo địa bàn hành chính mới.

    Căn cứ theo Mục 4 Công văn 1689/CT-NVT năm 2025 quy định cụ thể như sau:

    Thông báo cho NNT về việc cơ quan thuế cập nhật địa chỉ của NNT theo địa bàn hành chính mới và thông tin cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo công văn này để NNT thực hiện các thủ tục hành chính thuế thuận lợi theo đúng quy định sau khi cơ quan thuế cập nhật trên hệ thống đăng ký thuế (qua tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế qua ứng dụng Etaxmobile của người đại diện theo pháp luật). Thông báo này sẽ là căn cứ để người nộp thuế giải trình với cơ quan có liên quan hoặc giải thích với khách hàng trong trường hợp địa chỉ ghi trên hóa đơn là địa chỉ do cơ quan thuế đã cập nhật theo danh mục địa bàn hành chính mới nhưng thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vẫn là địa chỉ theo danh mục địa bàn hành chính cũ;

    Như vậy, từ 01/7/2025, người nộp thuế sẽ xuất hóa đơn theo địa chỉ mới đã được cơ quan thuế cập nhật, căn cứ theo thông báo của cơ quan thuế.

    Trường hợp địa chỉ trên hóa đơn khác với địa chỉ trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người nộp thuế có thể sử dụng thông báo của cơ quan thuế để giải trình với cơ quan liên quan hoặc khách hàng.

    >>> Xem chi tiết: Công văn 1689/CT-NVT năm 2025 về rà soát, chuẩn hóa danh bạ người nộp thuế theo địa bàn hành chính 2 cấp Tại đây

    Xuất hóa đơn theo địa chỉ nào từ ngày 1 7 2025?

    Xuất hóa đơn theo địa chỉ nào từ ngày 1 7 2025? (Hình từ Internet)

    Không xuất hóa đơn bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP), công ty không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng. Ngoài ra, công ty phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lập hóa đơn khi người mua có yêu cầu.

    Đối với trường hợp không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất sẽ bị phạt từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu 500 ngàn đồng.

    Lưu ý: Mức phạt tiền trên áp dụng đối với tổ chức (theo điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP).

    Cục Thuế hướng dẫn điểm mới về Thời điểm lập hóa đơn theo Nghị định 70?

    Căn cứ nội dung Công văn 348/CT-CS năm 2025, Cục Thuế hướng dẫn những điểm mới của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, trong đó tại Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP hướng dẫn điểm mới về thời điểm lập hóa đơn:

    - Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với xuất khẩu hàng hóa (khoản 1)

    - Bổ sung đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài như đối với dịch vụ trong nước là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền (khoản 2)

    - Thời điểm lập hóa đơn đối với trường hợp cụ thể (khoản 4)

    - Bổ sung các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên cần có thời gian đối soát số liệu

    - Bổ sung thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm

    - Bổ sung thời điểm lập hóa đơn hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng.

    - Bổ sung thời điểm lập hóa đơn hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng

    - Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay.

    - Bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng.

    - Sửa đổi thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khi giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.

    - Bỏ điểm g khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    - Bỏ quy định lập hóa đơn tổng cuối ngày hoặc cuối tháng đối với các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, dịch vụ chuyển tiền qua ví điện tử, dịch vụ ngừng và cấp điện trở lại của đơn vị phân phối điện cho người mua là cá nhân không kinh doanh, không có nhu cầu lấy hóa đơn.

    - Sửa đổi, bổ sung thời điểm lập hóa đơn đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền, tại thời điểm kết thúc chuyển đi thực hiện lập hóa đơn và chuyển dữ liệu hóa đơn tới cơ quan thuế.

    - Tại điểm n khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thay thế cụm từ “cơ sở y tế kinh doanh dịch vụ khám chữa bệnh” thành “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” và bổ sung quy định “cơ sở khám bệnh chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế” để phù hợp với Luật Bảo hiểm y tế 2008.

    saved-content
    unsaved-content
    3238