Xử phạt lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ với các hành vi nào? Xử phạt bao nhiêu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Xử phạt lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ với các hành vi nào? Xử phạt bao nhiêu? Quy định về quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ.

Nội dung chính

Xử phạt lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ với các hành vi nào? Xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ khoản 2,8,9, Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về mức xử phạt lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ đối với các hành vi sau:

(1) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông;

- Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;

- Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

- Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

(2) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe;

- Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.

(3) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở;

- Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.

Xử phạt lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ với các hành vi nào? Xử phạt bao nhiêu?

Xử phạt lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ với các hành vi nào? Xử phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Quy định về quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ

Căn cứ Điều 16 Luật Đường bộ 2024 về quy định quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ như sau:

- Đất hành lang an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Việc sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:

+ Bảo đảm an toàn công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;

+ Không che lấp báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

+ Bảo vệ cảnh quan, môi trường theo quy định của pháp luật.

- Đất hành lang an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024.

- Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đường bộ 2024 và các quy định sau đây:

+ Thực hiện các biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; gây hư hại công trình đường bộ và công trình liền kề;

+ Cắt xén khi cây che lấp báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và ảnh hưởng tới an toàn giao thông đường bộ;

+ Không được ảnh hưởng tới chất lượng và hoạt động bảo trì đường bộ.

- Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với phạm vi bảo vệ đê điều, vùng phụ cận công trình thủy lợi, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường sắt phải tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

- Đường gom phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, trừ trường hợp đường gom đồng thời là đường bên. Trường hợp không thể bố trí được đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong hành lang an toàn đường bộ, nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ còn lại đủ để mở rộng đường theo quy hoạch;

+ Bảo đảm an toàn công trình đường bộ;

+ Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và tầm nhìn xe chạy.

Quy định về việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ

Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Đường bộ 2024 về quy định việc xác định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ như sau:

- Mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy mô, cấp kỹ thuật, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường bộ;

- Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;

- Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm công bố công khai mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ; điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;

- Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật Đường bộ 2024, quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

saved-content
unsaved-content
46