Đất hành lang an toàn đường bộ là gì? Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ hay không?

Đất hành lang an toàn đường bộ là của ai và có chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ được hay không?

Nội dung chính

    Đất hành lang an toàn đường bộ là gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT về hành lang an toàn đường bộ quy định như sau:

    Hành lang an toàn đường bộ
    1. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.

    Như vậy, hành lang an toàn đường bộ là phần đất nằm dọc theo hai bên đường, được quy định nhằm đảm bảo an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ và giảm thiểu rủi ro từ các tai nạn giao thông. Khu vực này được thiết lập để tránh việc xây dựng công trình hoặc các hoạt động khác có thể gây ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn của đường bộ và người tham gia giao thông.

    Căn cứ khoản 3 và khoản 4 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 về phạm vi đất dành cho đường bộ quy định như sau:

    Phạm vi đất dành cho đường bộ
    ...
    3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
    4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
    Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, đất hành lang an toàn đường bộ vẫn là đất nằm trong quyền sử dụng hợp pháp của người dân. Về bản chất, phần đất này đã được công nhận trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban đầu. Khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không bị mất đi một phần nào.

    Đất hành lang an toàn đường bộ là gì? Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ hay không?

    Đất hành lang an toàn đường bộ là gì? Có được chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ hay không? (Hình từ Internet)

    Chuyển nhượng đất hành lang an toàn đường bộ được hay không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định như sau:

    Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan.

    Như vậy, chuyển nhượng là một trong các quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có thể thực hiện kể cả đất có một phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ. 

    Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

    Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
    1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật này;
    b) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
    c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
    d) Trong thời hạn sử dụng đất;
    đ) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, chỉ cần đáp ứng được đầy đủ các điều kiện để chuyển nhượng thì người sử dụng đất hoàn toàn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà trong có một phần diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ. 

    Hạn chế về quyền sử dụng đối với đất hành lang an toàn đường bộ là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ 2008 về phạm vi đất dành cho đường bộ quy định như sau:

    Phạm vi đất dành cho đường bộ
    ...
    2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

    Như vậy, trong phạm vi đất dành cho đường bộ thì việc xây dựng các công trình khác ngoài mục đích giao thông bị nghiêm cấm, nhằm đảm bảo an toàn và duy trì kết cấu hạ tầng giao thông. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, những công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất này có thể được phép xây dựng, nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    Các công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho đường bộ thường phục vụ những mục đích quan trọng, bao gồm: Công trình quốc phòng, an ninh; Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ; Công trình viễn thông, điện lực hay Đường ống cấp thoát nước, xăng, dầu, khí.

    Tất cả những công trình trên đều phải tuân thủ quy định nghiêm ngặt về an toàn và được thiết kế để không làm ảnh hưởng đến chức năng và kết cấu của đường bộ cũng như đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Việc xây dựng mà không có sự cho phép hoặc không tuân theo quy định có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    15