Xử phạt hành chính khi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền như thế nào?
Nội dung chính
Xử phạt hành chính khi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 71 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về lập, điều chỉnh quy hoạch cụ thể đối với xử phạt hành chính khi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền như sau:
Điều 71. Vi phạm về lập, điều chỉnh quy hoạch
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng trình tự, thủ tục theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian lập quy hoạch so với quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền theo quy định.
Như vậy, xử phạt hành chính khi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền là từ 300 triệu đến 500 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Xử phạt hành chính khi điều chỉnh quy hoạch không đúng thẩm quyền như thế nào? (Hình từ Internet)
Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 4 Điều 73 Luật Đất đai 2024 quy định rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể như sau:
Điều 73. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
[...]
3. Việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
b) Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
c) Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
[...]
Như vậy, căn cứ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm như sau:
- Do điều chỉnh quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có sử dụng đất cấp quốc gia, liên tỉnh làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của cấp tỉnh;
- Do việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính của đơn vị hành chính cấp tỉnh, đơn vị hành chính trực thuộc;
- Do tác động của thiên tai, chiến tranh, yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh làm thay đổi mục đích, cơ cấu, vị trí, diện tích sử dụng đất.
Quy định về công bố công khai quy hoạch sử dụng đất như thế nào?
Căn cứ tại Điều 75 Luật Đất đai 2024 quy định về công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cụ thể như sau:
- Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai.
- Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau:
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã.
- Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau:
+ Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm:
+ Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
+ Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.