Xử lý nhà đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương như thế nào?
Nội dung chính
Xử lý nhà đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương như thế nào?
Căn cứ tại Điều 16 Nghị định 03/2025/NĐ-CP quy định về xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương như sau:
(1) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động (tại Điều 16 Nghị định 03/2025/NĐ-CP gọi là đơn vị) đang thuê nhà, đất của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương (trừ nhà, đất mà nhà hoặc quyền sử dụng đất hoặc cả nhà và quyền sử dụng đất đã được tính thành vốn nhà nước tại tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương), nếu đơn vị có nhu cầu sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 03/2025/NĐ-CP thì đơn vị chủ trì, phối hợp với tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương lập Báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo hình thức giữ lại tiếp tục sử dụng. Việc kê khai, đề xuất, tổng hợp, kiểm tra hiện trạng, lập, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thực hiện theo quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 10 Nghị định 03/2025/NĐ-CP.
(2) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định 03/2025/NĐ-CP phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) ban hành Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 03/2025/NĐ-CP từ tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương về đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương; về đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng nhà, đất gồm:
+ Tên của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương;
+ Danh mục nhà, đất chuyển giao (Địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do chuyển giao). Tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương có trách nhiệm cập nhật thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản chuyển giao tính đến thời điểm ban hành quyết định chuyển giao;
+ Đơn vị tiếp nhận nhà, đất chuyển giao;
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng nhà, đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất), đơn vị có trách nhiệm phối hợp với tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương, cơ quan chức năng của địa phương (nếu có) thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản; thực hiện hạch toán tăng, giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao theo quy định.
Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Đơn vị tiếp nhận nhà, đất chuyển giao thực hiện quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 03/2025/NĐ-CP.
Xử lý nhà đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý kinh doanh nhà địa phương như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhà đất là tài sản công do ai quản lý và sử dụng?
Căn cứ Điều 2 và khoản 1 Điều 3 Nghị định 03/2025/NĐ-CP về đối tượng quản lý và sử dụng tài sản công là nhà đất như sau:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
- Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách áp dụng cơ chế tài chính hoặc chế độ quản lý, sử dụng tài sản như đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất như quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất hình thành từ quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo cơ chế tài chính của quỹ, không thực hiện theo quy định tại Nghị định 03/2025/NĐ-CP.
- Doanh nghiệp; ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, Ngân hàng Phát triển Việt Nam; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách áp dụng cơ chế tài chính hoặc chế độ quản lý, sử dụng tài sản như doanh nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01/01/2025.
Hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý đất đai bao gồm những gì?
Căn cứ Điều 35 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định cơ quan có chức năng quản lý đất đai thực hiện các hoạt động bao gồm:
(1) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tổ chức thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất.
(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể gồm:
- Tờ trình về phương án giá đất của cơ quan có chức năng quản lý đất đai;
- Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, Chứng thư định giá đất;
- Văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;
- Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể;
- Báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất theo văn bản thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.
(3) Trường hợp giá đất cụ thể được áp dụng để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai 2024 thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cung cấp phương án giá đất đã được tiếp thu hoàn thiện theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
(4) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm lưu trữ và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai toàn bộ kết quả định giá đất cụ thể tại địa phương. Hồ sơ định giá đất cụ thể được lưu giữ ít nhất là mười năm, kể từ ngày có quyết định có phê duyệt giá đất cụ thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(5) Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xác định, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể chịu trách nhiệm về áp dụng nguyên tắc, phương pháp định giá đất, trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể, thẩm định, quyết định giá đất cụ thể đã được quy định tại Nghị định này; không chịu trách nhiệm về các nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.