Xây nhà trước khi cấp giấy phép xây dựng có bị phạt không? Thiết kế để xây nhà ở Việt Nam có tiêu chuẩn gì không?
Nội dung chính
Thiết kế để xây nhà ở Việt Nam có tiêu chuẩn gì không?
Căn cứ theo Điều 78 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn khi thiết kế nhà ở Việt Nam như sau:
Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm:
a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
3. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế xây dựng khi phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
4. Hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có) theo yêu cầu của chủ đầu tư.
5. Thiết kế bản vẽ thi công do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng lập cho toàn bộ công trình hoặc từng hạng mục công trình hoặc từng giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng
Theo đó, quy định chung về thiết kế xây dựng bao gồm các bước từ thiết kế sơ bộ trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đến thiết kế bản vẽ thi công, với quy trình thực hiện tùy thuộc vào quy mô, tính chất và cấp công trình. Người quyết định đầu tư có quyền lựa chọn số bước thiết kế khi phê duyệt dự án. Hồ sơ thiết kế bao gồm thuyết minh, bản vẽ, tài liệu khảo sát và dự toán xây dựng. Chính phủ sẽ quy định chi tiết về các bước thiết kế, thẩm định và phê duyệt.
Điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ là gì? Xây nhà trước khi cấp giấy phép xây dựng có bị phạt không? (Hình từ Internet)
Điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở Việt Nam là gì?
Căn cứ theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 quy định về điều kiện để cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở Việt Nam như sau:
Đối với nhà ở xây dựng đô thị
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt: Nhà ở phải được xây dựng trên những khu đất được quy hoạch cho mục đích nhà ở, đảm bảo không vi phạm các quy định về mục đích sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước phê duyệt.
- Đảm bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận: Cần có các biện pháp đảm bảo an toàn cho cả công trình đang xây dựng và các công trình lân cận
- Thiết kế xây dựng tuân thủ quy định: Thiết kế xây dựng phải tuân thủ quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật, điều này bao gồm việc đảm bảo tính hợp pháp của bản thiết kế và các yếu tố kỹ thuật liên quan. Thiết kế phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ thuật, và các yêu cầu cụ thể khác theo quy định của pháp luật.
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải được lập theo các quy định tại các Điều 95, 96 và 97 của Luật. Hồ sơ này thường bao gồm:
+ Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.
+ Bản vẽ thiết kế kỹ thuật và thuyết minh dự án.
+ Các tài liệu khác theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng: Đối với nhà ở riêng lẻ nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng, cần phải đảm bảo rằng thiết kế và vị trí của công trình phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Nếu nhà ở nằm trong khu vực, tuyến phố ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết, công trình cũng phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Đối với nhà ở xây dựng nông thôn
Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, chủ đầu tư cần lưu ý những quy định sau để đảm bảo sự phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn:
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết: Mọi hoạt động xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt cho từng điểm dân cư nông thôn.
- Thiết kế kiến trúc: Thiết kế của nhà ở phải phù hợp với phong cách kiến trúc chung của khu vực nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa và truyền thống địa phương. Các yếu tố như màu sắc, vật liệu xây dựng và hình dáng công trình cần hài hòa với cảnh quan xung quanh.
- Đảm bảo an toàn và môi trường: Nhà ở phải đảm bảo các yêu cầu về an toàn xây dựng và môi trường.
- Hồ sơ và thủ tục pháp lý: Trước khi tiến hành xây dựng, chủ đầu tư cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Giám sát và quản lý xây dựng: Trong quá trình xây dựng, cần có sự giám sát từ các cơ quan chức năng để đảm bảo việc thi công diễn ra đúng quy hoạch và thiết kế đã được phê duyệt.
Xây nhà trước khi cấp giấy phép xây dựng có bị phạt không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, nếu nhà ở thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng thì chỉ được khởi công xây nhà khi đã có giấy phép.
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về mức phạt khi xây nhà mà chưa được cấp Giấy phép xây dựng như sau:
Vi phạm quy định về trật tự xây dựng
…
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
…
Như vậy, đối với nhà ở cần phải có giấy phép xây dựng thì chỉ được khởi công khi đã có giấy phép. Nếu chưa có Giấy phép xây dựng mà tự ý khởi công thì sẽ bị phạt hành chính từ 60.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.
Bên cạnh đó tại điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng cho tổ chức vi phạm. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.