Xây nhà cấp 4 có cần phải thông báo ngày khởi công không?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Nhà cấp 4 là nhà ở như thế nào? Xây nhà cấp 4 có cần phải thông báo ngày khởi công không? 04 trường hợp xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

Nội dung chính

    Xây nhà cấp 4 có cần phải thông báo ngày khởi công không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 106 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 38 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về việc thông báo ngày khởi công khi xây nhà cấp 4 như sau:

    Điều 106. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng
    ...
    2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
    a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
    b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
    c) Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật này;
    d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.

    Theo quy định thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây nhà cấp 4 cần phải thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 Luật xây dựng 2014.

    Dẫn chiếu điểm e khoản 1 Điều 107 Luật xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 như sau:

    Điều 107. Điều kiện khởi công xây dựng công trình
    1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:
    a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;
    b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;
    c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;
    d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;
    đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;
    e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.
    2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

    Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 107 Luật Xây dựng 2014 thì việc thông báo ngày khởi công đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương không áp dụng đối với nhà ở riêng lẻ.

    Vì vậy, khi xây nhà cấp 4 thì không cần phải thông báo ngày khởi công đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương.

    Xây nhà cấp 4 có cần phải thông báo ngày khởi công không?Xây nhà cấp 4 có cần phải thông báo ngày khởi công không? (Hình từ Internet)

    Nhà cấp 4 là nhà ở như thế nào?

    Căn cứ theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD về phân cấp công trình xây dựng theo quy mô kết cấu có quy định nhà cấp 4 là nhà ở riêng lẻ, nhà ở riêng lẻ kết hợp các mục đích dân dụng khác có đặc điểm như sau:

    - Chiều cao (m): =< 6m.

    - Số tầng cao: 1

    - Tổng diện tích sàn (nghìn m2): <1.000 m2.

    Quy định về cấp nhà ở được xác định theo quy mô kết cấu quy định tại Bảng 2 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD. Theo đó, nhà ở riêng lẻ được phân thành 04 cấp: Cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4. Cụ thể như sau:

    04 trường hợp xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 về giấy phép xây dựng như sau:

    Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
    1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
    a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
    b) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
    c) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật này;
    d) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
    đ) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
    e) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
    h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
    i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
    i1) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;
    k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Theo quy định, khi xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trừ các trường hợp được quy định trên.

    Như vậy, 4 trường hợp xây dựng nhà cấp 4 phải có giấy phép xây dựng

    - Nhà cấp 4 tại khu đô thị nhưng không thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Nhà cấp 4 ở nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Nhà cấp 4 tại miền núi, hải đảo nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;

    - Nhà cấp 4 được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.

    saved-content
    unsaved-content
    114