Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp theo Nghị định 239 2025 NĐ CP

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp được xác định theo Nghị định 239 2025 NĐ CP như thế nào?

Nội dung chính

    Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp theo Nghị định 239 2025 NĐ CP

    Ngày 03/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư

    Nghị định 239/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/9/2025

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp cụ thể như sau:

    Việc xác định địa bàn ưu đãi đầu tư đối với đơn vị hành chính cấp xã được thành lập trên cơ sở sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được thực hiện như sau:

    (1) Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    (2) Đơn vị hành chính cấp xã thuộc cấp huyện là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

    (3) Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập từ nhiều đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp thì xác định như sau:

    - Đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số lượng đơn vị hành chính cấp xã đang hưởng;

    - Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

    - Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính cấp xã mới thành lập được xác định là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;

    - Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    (4) Đơn vị hành chính cấp xã mới được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trên cơ sở chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau thực hiện xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố địa bàn ưu đãi đầu tư và địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư cấp xã theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 21 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và gửi thông tin về Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp.

    Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp theo Nghị định 239 2025 NĐ CP

    Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp theo Nghị định 239 2025 NĐ CP (Hình từ Internet)

    Ưu đãi đầu tư được bảo đảm trong trường hợp thay đổi pháp luật bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật
    1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
    2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
    a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;
    b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
    ...

    Như vậy, các ưu đãi đầu tư được bảo đảm trong trường hợp thay đổi pháp luật bao gồm:

    - Ưu đãi đầu tư ghi nhận trong giấy tờ pháp lý:

    + Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

    + Văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;

    + Hoặc các văn bản khác do cơ quan, người có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật.

    - Ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật: Các ưu đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định pháp luật, dù không được ghi nhận trong các loại giấy tờ nêu trên.

    Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có được hưởng ưu đãi đầu tư không?

    Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

    Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
    ...
    2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư bao gồm:
    a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
    b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
    c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
    d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
    ...

    Như vậy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1