Xã Lý Văn Lâm đổi thành gì sau sáp nhập tỉnh Cà Mau?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Xã Lý Văn Lâm đổi thành gì sau sáp nhập tỉnh Cà Mau? Trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo Quyết định 2417

Mua bán nhà đất tại Cà Mau

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Cà Mau

Nội dung chính

    Xã Lý Văn Lâm đổi thành gì sau sáp nhập tỉnh Cà Mau?

    Căn cứ khoản 61 Điều 1 Nghị quyết 1655/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định xã Lý Văn Lâm mới sáp nhập từ các xã phường như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cà Mau
    Trên cơ sở Đề án số 364/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cà Mau (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Cà Mau như sau:
    [...]
    61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 8 (thành phố Cà Mau), xã Lý Văn Lâm và phần còn lại của xã Lợi An sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 19, khoản 31 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Lý Văn Lâm.
    [...]

    Xã Lý Văn Lâm mới sáp nhập từ các xã phường nào sau sắp xếp đơn vị hành chính? Như vậy, xã Lý Văn Lâm sẽ sáp nhập với Phường 8 (thành phố Cà Mau) và một phần của xã Lợi An. Phường Lý Văn Lâm sau sáp nhập mới sẽ đưa vào hoạt động từ ngày 1/7/2025.

    (Trên đây là giải đáp cho Xã Lý Văn Lâm đổi thành gì sau sáp nhập tỉnh Cà Mau?)

    Xã Lý Văn Lâm đổi thành gì sau sáp nhập tỉnh Cà Mau?

    Xã Lý Văn Lâm đổi thành gì sau sáp nhập tỉnh Cà Mau? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo Quyết định 2417

    Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục C Phần II ban hành kèm theo Quyết định 2417/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định về trình tự, thủ tục phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã cụ thể như sau:

    - Bước 1: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp xã hoàn thiện hồ sơ quy hoạch sử dụng đất cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp xã trình cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh để thẩm định.

    - Bước 2: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm gửi hồ sơ quy hoạch sử dụng đất đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến.

    - Bước 3: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, các sở, ngành có trách nhiệm gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.

    - Bước 4: Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh gửi thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp xã.

    - Bước 5: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để hoàn thiện hồ sơ kế hoạch sử dụng đất gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh.

    - Bước 6: Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp xã.

    Thống kê đất đai cấp xã gồm các công việc nào cập nhật mới?

    Căn cứ Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định về các công việc khi thống kê đất đai cấp xã như sau:

    (1) Công tác chuẩn bị thống kê đất đai cấp xã:

    - Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong năm thống kê trên địa bàn cấp xã, hồ sơ địa giới đơn vị hành chính cấp xã; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước của cấp xã và các tài liệu khác có liên quan; tiếp nhận Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến;

    - Xác định phạm vi thống kê đất đai ở cấp xã theo quy định tại Điều 3 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Phân loại, đánh giá và lựa chọn các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu thu thập.

    (2) Rà soát, tổng hợp, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê:

    - Các trường hợp thay đổi về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất tại Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; cập nhật thông tin trước và sau biến động của khoanh đất vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    + Rà soát, tổng hợp các biến động đất đai trong năm thống kê đối với các trường hợp có biến động về loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất đã thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trong năm thống kê đất đai đối với cá nhân và cộng đồng dân cư vào Danh sách các trường hợp biến động trong năm thống kê đất đai và kỳ kiểm kê đất đai tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT trừ các đơn vị hành chính cấp xã đã có cơ sở dữ liệu đất đai đang được quản lý, vận hành đồng bộ ở các cấp.

    - Khoanh vẽ nội nghiệp vào bản đồ kiểm kê đất đai và biên tập tổng hợp các thửa đất thành các khoanh đất theo quy định tại Điều 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    - Tính toán diện tích trong năm thống kê đất đai theo từng khoanh đất, cập nhật các khoanh đất có thay đổi lên bản đồ kiểm kê đất đai.

    (3) Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai của cấp xã và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT và lập Danh sách các khoanh đất thống kê, kiểm kê đất đai tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (4) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn cấp xã.

    (5) Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cấp xã với nội dung chính:

    - Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; tình hình tổ chức thực hiện, nguồn số liệu, tài liệu sử dụng để tổng hợp thống kê đất đai tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của tài liệu, số liệu thu thập;

    - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất; phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;

    - Đánh giá cụ thể đối với trường hợp thay đổi về địa giới đơn vị hành chính, việc chưa thống nhất về địa giới đơn vị hành chính (nếu có);

    - Đề xuất, kiến nghị.

    (6) Hoàn thiện, phê duyệt kết quả thống kê đất đai cấp xã.

    (7) In sao và giao nộp kết quả thống kê đất đai theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    saved-content
    unsaved-content
    47