Vùng biển Việt Nam có diện tích bao nhiêu km2?

Vùng biển Việt Nam có diện tích bao nhiêu km2? Vùng biển Việt Nam bao gồm những vùng nào?

Nội dung chính

    Vùng biển Việt Nam có diện tích bao nhiêu km2?

    Theo Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982, vùng biển Việt Nam nước ta có diện tích khoảng 1 triệu km², gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông.

    Vùng biển Việt Nam có 3.000 hòn đảo lớn nhỏ được phân bố khá đều theo chiều dài bờ biển và 2 quần đảo xa bờ là Hoàng Sa, Trường Sa. Biển, đảo Việt Nam đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

    Vùng biển Việt Nam có diện tích bao nhiêu km2?

    Vùng biển Việt Nam có diện tích bao nhiêu km2? (Hình từ Internet)

    Vùng biển Việt Nam bao gồm những vùng nào?

    Theo Luật Biển Việt Nam 2012 thì vùng biển Việt Nam bao gồm: Nội thủy; lãnh hải; vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế; thềm lục địa.

    Theo Luật Biển Việt Nam 2012, vùng biển Việt Nam được xác định theo các quy định của luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982). Vùng biển Việt Nam bao gồm các khu vực chính như sau:

    (1) Nội thủy

    Nội thủy là vùng nước nằm phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải. Đây được coi như một phần lãnh thổ đất liền, nơi Nhà nước Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối, tương tự như trên đất liền.

    (2) Lãnh hải

    Lãnh hải có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Đây là vùng biển thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam, trong đó Nhà nước có quyền thực hiện các biện pháp quản lý, khai thác và bảo vệ. Tuy nhiên, tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền đi qua không gây hại theo quy định của luật pháp quốc tế.

    (3) Vùng tiếp giáp lãnh hải

    Vùng tiếp giáp lãnh hải có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Trong khu vực này, Việt Nam có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn và trừng phạt những hành vi vi phạm liên quan đến an ninh, nhập cư, thuế quan và môi trường.

    (4) Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ)

    Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam kéo dài 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong khu vực này, Việt Nam có chủ quyền đối với tài nguyên thiên nhiên (sinh vật và không sinh vật) cũng như quyền quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường và lắp đặt công trình nhân tạo.

    (5) Thềm lục địa

    Thềm lục địa Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển kéo dài từ lãnh thổ đất liền ra đến rìa ngoài của thềm lục địa, có thể mở rộng tối đa đến 350 hải lý. Việt Nam có quyền chủ quyền đối với tài nguyên khoáng sản, dầu khí, sinh vật sống và có toàn quyền cấp phép thăm dò, khai thác tài nguyên tại đây.

    Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam cá nhân phải tuân thủ những gì?

    Căn cứ Điều 35 Luật Biển Việt Nam 2012 quy định như sau:

    Điều 35. Gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển
    1. Khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.
    2. Khi vận chuyển, bốc, dỡ các loại hàng hóa, thiết bị có khả năng gây hại đối với tài nguyên, đời sống của con người và ô nhiễm môi trường biển, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải sử dụng thiết bị và các biện pháp chuyên dụng theo quy định để ngăn ngừa và hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra cho người, tài nguyên và môi trường biển.
    3.Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được thải, nhận chìm hay chôn lấp các loại chất thải công nghiệp, chất thải hạt nhân hoặc các loại chất thải độc hại khác trong vùng biển Việt Nam.
    4. Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan làm ảnh hưởng đến tài nguyên và môi trường biển trong vùng biển, cảng biển, bến hay nơi trú đậu của Việt Nam thì bị xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; nếu gây thiệt hại thì phải làm sạch, khôi phục lại môi trường và bồi thường theo quy định của pháp luật.
    5. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên các vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp về bảo vệ môi trường biển theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    Như vậy, khi hoạt động trong vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có liên quan đến việc gìn giữ, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    574