Vốn điều lệ có được coi là vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Nội dung chính
Vốn điều lệ có được coi là vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 6. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư dự án bất động sản
1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá; pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được xác định căn cứ vào:
a) Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm; trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán;
b) Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Theo đó, vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được xác định như sau:
- Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm;
Trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán;
- Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Như vậy, vốn điều lệ không được xem là vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà vốn điều lệ chỉ là vốn dể căn cứ vào nhằm xác định vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng.
Vốn điều lệ có được coi là vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không? (Hình từ Internet)
Vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu khác nhau như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 34 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 thì vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu). Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
- Vốn góp của chủ sở hữu;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
- Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Qua đó, vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ được phân biệt bởi những yếu tố sau:
| Vốn chủ sở hữu | Vốn điều lệ |
Bản chất | Vốn chủ sở hữu là số tiền còn lại của doanh nghiệp sau khi bạn lấy tổng tài sản của doanh nghiệp trừ đi hết các khoản nợ phải trả. | Vốn điều lệ là số tiền ban đầu mà các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty cam kết sẽ góp vào để thành lập và duy trì hoạt động của công ty. Nó giống như "vốn khởi nghiệp" được ghi rõ trong giấy tờ thành lập công ty. |
Chủ sở hữu | Doanh nghiệp | Cá nhân, tổ chức đã góp hoặc cam kết góp vốn vào |
Ý nghĩa | Phản ánh tình hình tăng giảm của các nguồn vốn sở hữu của doanh nghiệp | Thể hiện cơ cấu vốn trong doanh nghiệp và là cơ sở phân chia lợi nhuận hoặc rủi ro với các nhà đầu tư góp vốn |
Điều kiện về vốn của chủ sở hữu dự án bất động sản được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:
Điều 9. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
[...]
2. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;
c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
[...]
Theo đó, Điều kiện về vốn của chủ sở hữu dự án bất động sản được quy định:
- Chủ dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên;
- Chủ dự án bất động sản phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư;
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.