Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh và văn phòng đại diện được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh doanh nghiệp, văn phòng đại diện được quy định như thế nào?
Tại Điều 77 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, theo đó:
Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo;
b) Chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế;
c) Theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất trước đó, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật. Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để được xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể gộp các nội dung thay đổi hợp pháp của các lần đăng ký, thông báo thay đổi sau đó trong một bộ hồ sơ để được cấp một lần đăng ký thay đổi mới.
3. Trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
4. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên cơ sở quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp bị thu hồi nội dung đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh mà không thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do Cơ quan đăng ký đầu tư cấp. Việc xử lý nội dung dự án đầu tư trên Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định thu hồi đến Cơ quan đăng ký đầu tư để phối hợp quản lý nhà nước.
7. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về việc vi phạm của chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo, quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng tải thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang Cơ quan thuế trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
9. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định chi nhánh, văn phòng đại diện không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ thuế.
Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho Cơ quan thuế.
10. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện do cưỡng chế nợ thuế.
Như vậy, việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện được quy định như sau:
(1) Các trường hợp thu hồi:
- Giấy chứng nhận sẽ bị thu hồi nếu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký là giả mạo.
- Nếu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ngừng hoạt động trong 1 năm mà không thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế.
- Theo quyết định của Tòa án hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
(2) Quy trình thu hồi:
- Khi phát hiện hồ sơ đăng ký mới hoặc thay đổi nội dung đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện là giả mạo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi hoặc hủy bỏ các thay đổi không hợp lệ.
- Nếu chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ngừng hoạt động mà không thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ yêu cầu giải trình và nếu không nhận được giải trình hợp lệ, sẽ ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận.
- Trong trường hợp có văn bản đề nghị thu hồi từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ thực hiện thu hồi theo quy định.
(3) Thông báo và cập nhật:
- Quyết định thu hồi sẽ được gửi đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, và thông báo cho cơ quan thuế.
- Thông tin về việc thu hồi phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 1 ngày làm việc.
(4) Khôi phục Giấy chứng nhận:
- Quyết định thu hồi có thể bị hủy bỏ và Giấy chứng nhận khôi phục nếu Phòng Đăng ký kinh doanh xác định việc thu hồi là không cần thiết hoặc nếu nhận được đề nghị của cơ quan quản lý thuế sau khi thu hồi do cưỡng chế nợ thuế.
(5) Thủ tục chấm dứt hoạt động:
- Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trong vòng 15 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi được ban hành, trừ trường hợp thu hồi do cưỡng chế nợ thuế.
Tóm lại, việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và văn phòng đại diện được thực hiện trong các trường hợp như kê khai giả mạo, ngừng hoạt động không thông báo, hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền. Quy trình thu hồi bao gồm thông báo, cập nhật thông tin và có thể bị hủy bỏ nếu có lý do hợp lệ. Doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định sau khi thu hồi.
Việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh và văn phòng đại diện được quy định như thế nào? (Hình từ internet)
Quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án được quy định ra sao?
Theo Điều 78 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, theo đó:
Quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản, quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đang làm thủ tục phá sản.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng đã phá sản.
Như vậy, quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án được quy định như sau:
(1) Quyết định mở thủ tục phá sản:
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định mở thủ tục phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải quyết định này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Đồng thời, Phòng Đăng ký kinh doanh cần chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp từ trạng thái hoạt động sang trạng thái đang làm thủ tục phá sản.
(2) Quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản:
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án, Phòng Đăng ký kinh doanh phải đăng tải quyết định này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
- Cùng với đó, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp từ trạng thái đang làm thủ tục phá sản sang trạng thái đã phá sản.
Tóm lại, quy trình đăng tải quyết định mở thủ tục phá sản và tuyên bố doanh nghiệp phá sản yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc đăng tải các quyết định của Tòa án lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 3 ngày làm việc.
Khi nào Phòng Đăng ký kinh doanh có thể hủy quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp?
Theo khoản 1 Điều 76 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:
Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cưỡng chế nợ thuế trong trường hợp doanh nghiệp chưa chuyển sang tình trạng pháp lý đã giải thể trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về việc quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và việc khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi quyết định nêu trên đến địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đồng thời gửi thông tin về việc hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp cho Cơ quan thuế, đăng tải quyết định trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Theo đó, phòng Đăng ký kinh doanh có thể hủy quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong hai trường hợp:
(1) Khi Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(2) Khi nhận được văn bản từ Cơ quan quản lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi do cưỡng chế nợ thuế, nếu doanh nghiệp chưa chuyển sang trạng thái giải thể.
Như vậy, phòng Đăng ký kinh doanh có thể hủy quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý khi doanh nghiệp không thuộc trường hợp thu hồi hoặc khi nhận đề nghị từ Cơ quan quản lý thuế nếu doanh nghiệp chưa giải thể. Qua đó có thể thấy việc này giúp doanh nghiệp tiếp tục hoạt động hợp pháp khi đủ điều kiện.