Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài do ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước?
Nội dung chính
Người sử dụng đất có bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không?
Căn cứ theo khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024 về người sử dụng đất quy định như sau:
Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
...
7. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, người sử dụng đất là tổ chức hoặc cá nhaann được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; nhận quyền sử dụng đất; thuê lại đất theo quy định.
Trong đó, người sử dụng đất bao gồm cả tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài do ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước? (Hình từ Internet)
Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài?
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2024 về người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định như sau:
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
1. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
...
Như vậy, người đại diện theo pháp luật của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất.
Ngoài ra, người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước và người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao chính là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận không?
Căn cứ điểm m khoản 1 Điều 28 Luật Đất đai 2024 về nhận quyền sử dụng đất quy định như sau:
Nhận quyền sử dụng đất
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
...
m) Tổ chức trong nước, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất;
...
Như vậy, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận.
Ngoài ra, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn được nhận quyền sử dụng đất theo :
- Thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành;
- Quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
- Văn bản về việc chia, tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất.