Việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào? Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào?

    Việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào? được căn cứ tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 08/2025/NĐ-CP.

    Theo đó, việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như sau:

    - Cơ sở dữ liệu tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là thành phần của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, được xây dựng và quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước.

    - Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có giá trị pháp lý như hồ sơ dạng giấy.

    - Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được sử dụng làm cơ sở cho việc lập dự toán, xét duyệt quyết toán, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, điều chuyển, cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản, thanh lý công trình và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    - Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản công, phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu.

    - Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải thực hiện theo đúng quy định; không được tự ý khai thác, sử dụng thông tin khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Nội dung, cấu trúc, phương thức nhập liệu và khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

    Trên đây là việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.

    Việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào?

    Việc quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

    Nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi là gì?

    Tại Điều 19 Luật Thủy lợi 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi như sau:

    - Quản lý thống nhất theo hệ thống công trình thủy lợi, từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng; phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của hệ thống, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng nước phục vụ sản xuất, dân sinh và các ngành kinh tế.

    - Tuân thủ quy trình vận hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có phương án ứng phó thiên tai.

    - Bảo đảm hài hòa các lợi ích, chia sẻ rủi ro, hạn chế tác động bất lợi đến các vùng liên quan; phát huy hiệu quả khai thác tổng hợp, phục vụ đa mục tiêu của hệ thống thủy lợi.

    - Quản lý, khai thác công trình thủy lợi phải có sự tham gia của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và các bên có liên quan.

    - Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi.

    Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 22 Luật Thủy lợi 2017 như sau:

    Điều 22. Trách nhiệm của chủ sở hữu, chủ quản lý công trình thủy lợi
    1. Trách nhiệm của chủ sở hữu công trình thủy lợi được quy định như sau:
    a) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật;
    b) Bảo đảm kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
    2. Trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:
    a) Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình;
    b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;
    c) Chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình chủ sở hữu quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm hoặc đột xuất;
    d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, trách nhiệm của chủ quản lý công trình thủy lợi được quy định như sau:

    - Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình;

    - Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

    - Chủ trì thực hiện điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo định kỳ 05 năm hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình chủ sở hữu quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 05 năm hoặc đột xuất;

    - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1