Việc giữ bí mật điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Việc giữ bí mật điều tra vụ án hình sự được quy định như thế nào?
Việc giữ bí mật điều tra vụ án hình sự được quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó:
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải yêu cầu người tham gia tố tụng không được tiết lộ bí mật điều tra. Yêu cầu này được ghi vào biên bản.
Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.
Trong thực tiễn, khi áp dụng quy định tại Điều 177 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, các cơ quan tiến hành tố tụng phải căn cứ vào danh mục bí mật Nhà nước của các bộ, ngành và các địa phương để xác định cụ thể những thông tin, tài liệu nào thuộc bí mật Nhà nước.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bí mật Nhà nước trong lĩnh vực điều tra của Bộ Công an gồm những thông tin về điều tra vụ án hình sự, từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự đến khi có kết luận điều tra của Cơ quan điều tra thuộc Công an nhân dân. Bí mật Nhà nước trong lĩnh vực điều tra của ngành Kiểm sát gồm những thông tin về tình hình và kết quả kiểm sát điều tra; hồ sơ, tài liệu các vụ án do ngành kiểm sát xác lập đang trong quá trình kiểm sát điều tra; lệnh bắt giữ, khám xét, quyết định trả tự do, trả vật chứng tạm giữ khi chưa thi hành… Bí mật Nhà nước trong lĩnh vực điều tra của Bộ Quốc phòng gồm thông tin về những hồ sơ vụ án hình sự, xác minh vụ việc trong Quân đội có nội dung liên quan đến bí mật Nhà nước.
Ngoài ra, còn những thông tin, tài liệu khác về hoạt động điều tra, những thông tin khác về bí mật công tác và bí mật công tác quân sự, nếu tiết lộ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra vụ án, tạo điều kiện cho kẻ phạm tội lẩn trốn, đối phó lại công tác điều tra hoặc sẽ gây thiệt hại cho Nhà nước… cũng cần giữ bí mật.
Giữ bí mật về điều tra là trách nhiệm của Điều tra viên, Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng và người chứng kiến. Trong trường hợp nhận thấy có những thông tin, tài liệu thuộc bí mật Nhà nước hoặc bí mật điều tra khác, thì Điều tra viên và Kiểm sát viên phải báo trước cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người làm chứng, người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và người chứng kiến về những bí mật điều tra đó và thông báo trách nhiệm không được tiết lộ bí mật điều tra.
Việc giữ bí mật điều tra phải được thực hiện trước, trong và sau khi tiến hành các hoạt động điều tra. Việc thông báo đó phải được ghi vào biên bản điều tra.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng, người chứng kiến tiết lộ bí mật điều tra thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 337 (Tội cố ý làm lộ bí mật Nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật Nhà nước); Điều 338 (Tội vô ý làm lộ bí mật Nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật Nhà nước); Điều 361 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác); Điều 362 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác); Điều 404, 405 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự) và Điều 406,407 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự) của Bộ luật hình sự.
Trên đây là nội dung tư vấn về việc giữ bí mật điều tra vụ án hình sự. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.