Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào đâu?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào đâu? Ai giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

Nội dung chính

    Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào đâu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 11/2013/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Đất dành cho đầu tư phát triển đô thị
    [...]
    4. Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư thông qua các hình thức chỉ định, đấu thầu, giao đất xây dựng nhà ở xã hội hoặc đấu giá theo quy định của pháp luật.
    5. Việc thu hồi toàn bộ hoặc từng phần đất đã giao, cho thuê đối với các dự án đầu tư phát triển đô thị không triển khai hoặc chậm tiến độ được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai.
    6. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở tái định cư phải được xác định ngay khi lập và phê duyệt đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết
    [...]

    Như vậy, việc giao đất hoặc cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào kết quả lựa chọn chủ đầu tư.

    Cụ thể, kết quả lựa chọn chủ đầu tư có thể đến từ các hình thức sau:

    - Chỉ định chủ đầu tư, hoặc

    - Đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư, hoặc

    - Giao đất để xây dựng nhà ở xã hội, hoặc

    - Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

    Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào đâu?

    Việc giao đất, cho thuê đất để đầu tư phát triển đô thị được thực hiện căn cứ vào đâu? (Hình từ Internet)

    Ai giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước?

    Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Nghị định 151/2025/NĐ-CP được đính chính bởi khoản 2 Điều 1 Quyết định 2418/QĐ-BNNMT năm 2025 quy định như sau:

    Điều 9. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, bao gồm:
    [...]
    d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này;
    đ) Chấp thuận bằng văn bản về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai mà được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
    e) Quyết định hình thức sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai đối với trường hợp sử dụng đất theo hình thức quy định tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai;
    g) Quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai;
    [...]

    Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    [...]

    Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước (theo phân quyền từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trừ các trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Cho thuê đất không đúng đối tượng có bị thu hồi đất không?

    Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
    2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
    3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
    4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
    5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
    [...]

    Như vậy, đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền thì thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

    saved-content
    unsaved-content
    1