Thứ 2, Ngày 28/10/2024
10:15 - 28/10/2024

Vấn đề bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dựa theo nguyên tắc nào?

Khi bị thu hồi đất, người dân sẽ được bồi thường đất ở như thế nào? Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dựa theo những nguyên tắc nào?

Nội dung chính

    Khi bị thu hồi đất ở, người dân sẽ được bồi thường đất như thế nào?

    Thu hồi đất là việc Nhà nước sẽ thu hồi quyền sử dụng đất lại từ người dân nhằm thực hiện các dự án phục vụ lợi ích, công trình xã hội, phát triển kinh tế, quốc phòng - an ninh.

    Trong trường hợp đất ở của người dân thuộc diện buộc phải thu hồi cho dự án của Nhà nước, căn cứ Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định việc bồi thường khi đất bị thu hồi cho người dân như sau:

    - Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.

    - Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.

    - Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất dựa theo những nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nhiều phương án, nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung, sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
    2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
    Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở.
    3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ.
    4. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản để tạo điều kiện cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản có việc làm, có thu nhập, ổn định đời sống, sản xuất.
    5. Khu tái định cư phải hoàn thiện các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; đồng thời phải phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi. Khu tái định cư có thể bố trí cho một hoặc nhiều dự án.
    6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
    7. Khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà phần diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu hồi nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tại khoản 2 Điều 220 của Luật này, nếu người sử dụng đất đồng ý thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, quản lý diện tích đất này theo quy định của pháp luật.
    Kinh phí bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án đầu tư.

    Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Hình ảnh Internet)

    Bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (Hình ảnh Internet)

    Những điểm mới về hình thức bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?

    Khác với Luật Đất đai 2013, tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 đưa ra 4 hình thức bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

    - Giao đất có cùng mục đích sử với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi, do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

    - Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    - Người có đất thu hồi có nhu cầu bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với đất thu hồi và địa phương có quỹ đất thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng

    - Người có đất thu hồi có nhu cầu bồi thường bằng nhà ở, nếu địa phương có quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng nhà ở.

    Như vậy, phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được quy định đa dạng hơn. Các hình thức bồi thường khi đất bị thu hồi cho người dân trong Luật Đất đai 2024 đã quy định nhiều phương án bồi thường hơn khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm bằng đất, bằng tiền, bằng nhà ở, đất khác mục đích sử dụng.

    7